Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Thông tư 150/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km16+905 và trạm thu phí tại Km50+050, Quốc lộ 91 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 150/2015/TT-BTC
Ngày ban hành 01/10/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Thị Mai
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ TRẠM THU PHÍ TẠI KM16+905 VÀ TRẠM THU PHÍ TẠI KM50+050, QUỐC LỘ 91

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH11 ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km16+905 và trạm thu phí tại Km50+050, Quốc lộ 91 như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng thu phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km 16+905 (sau đây gọi tắt là Trạm T1) và trạm thu phí tại Km50+050 (sau đây gọi tắt là Trạm T2), Quốc lộ 91 thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ để hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 159/2013/TT-BTC).

Điều 2. Biểu mức thu

Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ Trạm T1 và Trạm T2, Quốc lộ 91 (mức thu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

Điều 3. Điều kiện thu phí

1. Đối với Trạm T1, thời gian bắt đầu thu phí theo mức phí tại Thông tư này kể từ khi: Đoạn tuyến từ Km14 đến Km50+889 Quốc lộ 91 đã được thực hiện nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng; được Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định cho phép thu phí.

2. Đối với Trạm T2, thời gian bắt đầu thu phí theo mức phí tại Thông tư này kể từ khi: Đoạn tuyến từ Km0 đến Km15+793 Quốc lộ 91B đã được thực hiện nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng; được Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định cho phép thu phí.

Điều 4. Thu, nộp phí

1. Kể từ ngày Trạm T1 được phép thu phí

Đến trạm thu phí, người điều khiển phương tiện phải nộp phí, được nhận Liên 2 vé thu phí (liên giao cho người nộp phí) và qua trạm. Chủ phương tiện mua vé tháng, vé quý và sử dụng tại trạm T1 theo quy định.

2. Kể từ ngày Trạm T2 được phép thu phí (thu phí cả 02 trạm)

a) Đối với phương tiện sử dụng vé lượt

Trường hợp phương tiện đi qua 01 trạm (T1 hoặc T2), người điều khiển phương tiện nộp phí tại trạm đó. Trường hợp phương tiện qua 02 trạm (T1 và T2), người điều khiển phương tiện nộp phí tại trạm đến đầu tiên và không phải nộp khi qua trạm thứ 2, cụ thể như sau:

- Đối với phương tiện lưu thông hướng từ Cần Thơ đến An Giang

Trường hợp phương tiện đi hết tuyến (qua cả trạm T1 và trạm T2): Đến trạm T1, người điều khiển phương tiện nộp phí. Nhân viên thu phí thực hiện thu phí và phát cho người điều khiển phương tiện Liên 2 và Liên 3 (liên báo soát). Đến trạm T2, người điều khiển phương tiện nộp Liên 2, Liên 3 cho nhân viên thu phí và không phải nộp phí khi qua trạm. Nhân viên thu phí giữ lại Liên 3 và trả Liên 2 cho người điều khiển phương tiện.

Trường hợp phương tiện không đi hết tuyến: Xe qua trạm T1: Đến trạm T1, người điều khiển phương tiện nộp phí. Nhân viên thu phí thực hiện thu phí và phát cho người điều khiển phương tiện Liên 2 và Liên 3; Xe chỉ qua trạm T2 (không qua trạm T1): Đến trạm T2, người điều khiển phương tiện nộp phí. Nhân viên thu phí thực hiện thu phí và phát cho người điều khiển phương tiện Liên 2.

- Xe lưu thông hướng An Giang đến Cần Thơ

Trường hợp phương tiện đi hết tuyến (qua cả trạm T2 và trạm T1): Đến trạm T2, người điều khiển phương tiện nộp phí. Nhân viên thu phí thực hiện thu phí và phát cho người điều khiển phương tiện Liên 2 và Liên 3. Đến trạm T1, người điều khiển phương tiện nộp Liên 2, Liên 3 cho nhân viên thu phí và không phải nộp phí khi qua trạm. Nhân viên thu phí giữ lại Liên 3 và trả Liên 2 cho người điều khiển phương tiện.

Trường hợp phương tiện không đi hết tuyến: Xe qua trạm T2: Đến trạm T2, người điều khiển phương tiện nộp phí. Nhân viên thu phí thực hiện thu phí và phát cho người điều khiển phương tiện Liên 2 và Liên 3; Xe chỉ qua trạm T1 (không qua trạm T2): Đến trạm T1, người điều khiển phương tiện nộp phí. Nhân viên thu phí thực hiện thu phí và phát cho người điều khiển phương tiện Liên 2.

b) Liên 3 có chứa thông tin kiểm soát (mã vạch), gắn liền với Liên 1 và Liên 2. Liên 3 chỉ được sử dụng cho đúng phương tiện đã mua phí qua trạm trước; không sử dụng cho phương tiện khác. Liên 3 có giá trị trong vòng 24 giờ kể từ khi người điều khiển phương tiện được phát, không có giá trị qua trạm chiều ngược lại.

Ví dụ, xe của ông A đi từ Cần Thơ đến An Giang. Đến Trạm T1, ông A nộp phí Trạm T1, nhận Liên 2 và Liên 3. Ông A qua Trạm T2 (qua ngày hoặc qua trong thời gian 24 giờ, kể từ khi qua trạm T1) nộp Liên 2, Liên 3 cho nhân viên thu phí và không phải nộp phí khi qua trạm. Nhân viên thu phí giữ lại Liên 3 và trả Liên 2 cho ông A. Ông A không được sử dụng Liên 3 qua Trạm T1 ở chiều ngược lại (từ An Giang đến Cần Thơ).

[...]