BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
159/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 11 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG
BỘ HOÀN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29/11/2006 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ để hoàn vốn đầu tư
xây dựng đường bộ, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ để hoàn vốn các dự án đầu tư xây dựng
đường bộ để kinh doanh. Đối với các dự án đầu tư khác thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính (đối với đường quốc lộ) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
(đối với đường địa phương).
Điều 2. Điều kiện thực hiện
thu phí
Loại đường bộ được tổ chức thực hiện thu phí phải
có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp công trình
đường bộ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trạm thu phí phù hợp với quy hoạch đường gắn
với dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định, cụ thể:
a) Đối với đường quốc lộ, phải phù hợp với quy
hoạch đường gắn với dự án và có quyết định thành lập trạm thu phí của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải;
b) Đối với đường địa phương, phải phù hợp với
quy hoạch đường gắn với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Văn bản
ban hành quy hoạch mạng lưới trạm thu phí đường địa phương và quyết định thành
lập trạm thu phí của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đồng thời gửi cho Bộ Tài
chính và Bộ Giao thông vận tải chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.
Trường hợp đường bộ đặt trạm thu phí không thuộc
quy hoạch hoặc khoảng cách giữa các trạm thu phí không đảm bảo tối thiểu 70 km
trên cùng tuyến đường thì trước khi xây dựng trạm thu phí, Bộ Giao thông vận tải
thống nhất ý kiến với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài chính quyết định (đối
với đường quốc lộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định (đối với đường địa phương).
3. Hoàn thành các công trình phụ trợ phục vụ việc
thu phí, như: xây dựng trạm thu phí (như địa điểm bán vé, kiểm soát vé), hệ thống
chiếu sáng, đầy đủ các loại vé thu phí, bộ máy tổ chức thu và kiểm soát vé.
4. Đã được Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu phí đường đối với quốc lộ hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã ra nghị
quyết quy định mức thu đối với đường địa phương phù hợp với loại đường dự kiến
thu phí.
Điều 3. Đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ bao gồm:
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng tham gia giao
thông đường bộ.
Điều 4. Người nộp phí
Người (Việt Nam và nước ngoài) trực tiếp điều
khiển phương tiện thuộc đối tượng chịu phí quy định tại Điều 3 Thông tư này phải
trả phí sử dụng đường bộ khi qua trạm thu phí theo quy định.
Điều 5. Các trường hợp được
miễn phí
1. Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác chở
người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
2. Xe cứu hỏa.
3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày,
máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
4. Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt
bão.
5. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm:
xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân.
Ngoài ra, đối với xe chuyên dùng phục vụ quốc
phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ
và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết
bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công
trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện. Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang
hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải
có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không
phân biệt có chở quân hay không chở quân).
Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (dưới đây gọi
chung là xe ô tô) của các lực lượng công an (Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố,
Công an quận, huyện) bao gồm:
a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh
sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô
tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b) Xe ô tô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH
SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH
SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d) Xe ô tô của lực lượng công an đang thi hành
nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật
trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
đ) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi
trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
e) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
6. Đoàn xe đưa tang.
7. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
8. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử
dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” được quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính không phải nộp phí khi qua trạm thu phí.
9. Miễn phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đối với
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy.
10. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy
móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch
bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch
bệnh nguy hiểm.
Chương II
KHUNG MỨC THU VÀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ
Điều 6. Khung mức thu phí
1. Khung mức thu phí được thực hiện theo Biểu
khung mức thu phí tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Mức thu phí tại
Biểu khung mức thu phí đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Định kỳ 03 năm kể từ năm 2016 trở đi, căn cứ
tình hình thực tế, chỉ số giá cả và đề xuất của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài
chính thực hiện điều chỉnh mức thu phí quy định tại Thông tư này bảo đảm nguyên
tắc của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Mức thu phí cụ thể đối với từng dự án do Bộ
Tài chính (đối với đường quốc lộ) hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đường
địa phương) quy định phù hợp với cấp đường và độ dài đoạn đường thu phí theo dự
án đầu tư được duyệt và đề nghị của nhà đầu tư.
Điều 7. Thủ tục ban hành văn
bản quy định thu phí
Thủ tục ban hành văn bản quy định mức thu phí áp
dụng đối với các loại đường bộ quy định tại Điều 6 Thông tư này thực hiện như
sau:
1. Chậm nhất trước 90 ngày kể từ ngày dự kiến tổ
chức thu phí, nhà đầu tư phải gửi Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ) hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường địa phương) công văn đề nghị quy định mức
thu, kèm theo hồ sơ:
a) Dự án đầu tư đường bộ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (trong đó ghi rõ cấp đường và độ dài đoạn đường thu phí, mức thu được
duyệt theo dự án), thời hạn hoàn thành việc xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.
b) Đề án thu phí, bao gồm: trạm thu phí (tự động,
bán tự động, thủ công, các điều kiện về điện chiếu sáng), dự kiến mức thu (nếu
khác với mức thu đã ghi trong dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải
nêu rõ lý do), dự kiến khả năng nguồn thu, hiệu quả thu phí và thời hạn hoàn vốn.
2. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư, Bộ
Giao thông vận tải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét ban hành văn bản quy
định thu phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
mức thu phí. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết quy định
mức thu phí địa phương quản lý thì phải gửi nghị quyết đó cho Bộ Tài chính và Bộ
Giao thông vận tải để theo dõi thực hiện.
Điều 8. Quản lý, sử dụng phí
và hạch toán
Số tiền phí thu được là doanh thu hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện quản lý, sử dụng và hạch toán kết quả
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chứng từ thu phí
1. Chứng từ thu phí đường bộ được gọi chung là
vé. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng vé thực hiện theo hướng dẫn về hóa
đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ của Bộ Tài chính.
Trường hợp thu phí không dừng thanh toán qua
ngân hàng (hoặc tổ chức khác), đơn vị thu phí thực hiện ủy nhiệm cho ngân hàng
(hoặc tổ chức) xuất hóa đơn cho chủ phương tiện theo quy định pháp luật về hóa
đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ.
2. Các loại vé: Vé thu phí tại từng trạm thu phí
gồm các loại: Vé lượt, vé tháng và vé quý.
a) Vé thu phí trạm có đặc điểm chung như sau:
- Vé thu phí trạm dùng để thu phí đối với phương
tiện tham gia giao thông qua một trạm thu phí nơi phát hành vé. Vé phát hành
cho trạm thu phí nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm thu phí đó (không có
giá trị tại trạm thu phí khác).
- Vé tháng, vé quý có giá trị sử dụng theo thời
hạn ghi trên vé, quá thời hạn ghi trên vé thì vé không còn giá trị sử dụng. Vé
đã bán ra thì không được hoàn trả lại tiền hoặc đối trừ phí phải nộp của xe
khác; trừ trường hợp trạm thu phí bị dừng thu theo quyết định của nhà đầu tư hoặc
cơ quan có thẩm quyền.
- Vé lượt bán theo loại phương tiện tương ứng với
mệnh giá in trên vé, không ghi biển số phương tiện; Vé tháng, vé quý bán theo
loại phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé, nhưng phải ghi rõ: thời hạn
sử dụng và biển số phương tiện.
- Các loại vé lượt, vé tháng, vé quý thu phí tại
từng trạm thu phí bán rộng rãi cho mọi đối tượng có nhu cầu.
b) Đặc điểm cụ thể của từng loại vé thu phí:
- Vé lượt: Dùng để thu phí đối với phương tiện
tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành một lượt. Vé lượt được in mệnh
giá theo mức thu lượt quy định tương ứng với từng loại phương tiện.
- Vé tháng: Dùng để thu phí đối với phương tiện
tham gia giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành trong một tháng, kể từ ngày
01 đến ngày kết thúc tháng theo thời hạn ghi trên vé.
Vé tháng được in sẵn mệnh giá tháng tương ứng với
từng loại phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt.
- Vé quý: Phát hành theo thời hạn quý (I, II,
III, IV) trong năm dương lịch, dùng để thu phí đối với phương tiện tham gia
giao thông qua trạm thu phí nơi phát hành trong một quý kể từ ngày 01 của tháng
đầu quý đến ngày kết thúc quý theo thời hạn ghi trên vé.
Vé quý được in sẵn mệnh giá quý tương ứng với từng
loại phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu
10% (để khuyến khích, thu hút việc mua vé quý).
c) Vé tháng, vé quý bán theo thủ tục quy định
như sau:
- Tổ chức, cá nhân mua vé phải xuất trình cho
người bán vé giấy chứng nhận đăng ký phương tiện tham gia giao thông (bản sao)
để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và tải trọng thiết kế của
phương tiện.
- Người bán vé phải ghi đầy đủ vào vé: biển số
đăng ký, thời hạn sử dụng vé.
Tổ chức, cá nhân mua vé thu phí, căn cứ vào điều
kiện thực tế của mình để lựa chọn phương thức thanh toán: bằng tiền mặt, séc, chuyển
khoản hoặc ủy nhiệm chi trích tiền từ tài khoản chuyển sang tài khoản của đơn vị
thu phí.
d) Vé thu phí vừa là chứng từ kiểm soát khi
phương tiện đi qua trạm thu phí, vừa là chứng từ thanh toán.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân thu phí (dưới đây gọi chung
là đơn vị thu phí) có trách nhiệm:
a) Thực hiện thông báo công khai (kể cả niêm yết
tại nơi bán vé) về đối tượng thuộc diện trả tiền phí, đối tượng được miễn phí,
mức thu và thủ tục thu, nộp phí.
b) Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện theo quy định:
Tổ chức các điểm bán vé tại trạm thu phí thuận tiện cho người điều khiển phương
tiện giao thông và tránh ùn tắc giao thông; bán kịp thời, đầy đủ các loại vé
theo yêu cầu của người mua.
c) Thực hiện khai, nộp, quản lý, sử dụng phí thu
được; công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ theo quy định.
2. Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng; thông báo cho các đơn vị thu phí (theo thẩm quyền
quản lý) thực hiện thu phí theo đúng quy định tại Thông tư này; kiểm tra, giám
sát việc thu, nộp phí của các đơn vị thu phí theo quy định.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2014.
2. Bãi bỏ Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường
bộ và Thông tư số 51/2011/TT-BTC ngày 22/4/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004.
3. Đối với các trạm thu phí đang thực hiện thu
phí theo văn bản quy định cho từng trạm thực hiện như sau:
a) Về mức thu phí, quản lý, sử dụng phí thu được:
Tiếp tục thực hiện theo quy định thu phí cho từng trạm cho đến khi có văn bản
thay thế.
b) Các quy định về đối tượng chịu phí, chứng từ
thu phí đã dẫn chiếu, theo quy định tại Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày
07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử
dụng đường bộ thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ không
đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí, lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế,
hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Giao thông vận
tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ LỤC
BIỂU KHUNG MỨC THU PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ
Tài chính)
1. Mức thu phí được thực hiện theo Biểu khung
sau:
Đơn vị tính: đồng/vé/lượt
Số thứ tự
|
Phương tiện
chịu phí
|
Khung mức
phí
|
1
|
Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới
2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng.
|
15.000 - 52.000
|
2
|
Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải
trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
20.000 - 70.000
|
3
|
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng
từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
25.000 - 87.000
|
4
|
Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn;
xe chở hàng bằng Container 20 fit
|
40.000 -
140.000
|
5
|
Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở
hàng bằng Container 40 fit
|
80.000 -
200.000
|
Ghi chú:
- Tải trọng của từng loại phương tiện áp dụng mệnh
giá trên là tải trọng theo thiết kế (trọng tải hàng hoá), căn cứ vào Giấy chứng
nhận đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Mức thu phí đối với xe chở hàng bằng Container
(bao gồm cả đầu kéo moóc chuyên dùng): áp dụng mức thu theo trọng lượng toàn bộ
của xe, không phân biệt có chở hàng hay không chở hàng.
2. Lộ trình áp dụng
- Năm 2014 áp dụng mức thu tối đa không quá 2,5
lần mức thu tối thiểu khung (riêng mức thu xe nhóm 5 tối đa không quá 2 lần mức
thu tối thiểu khung);
- Năm 2015 áp dụng mức thu tối đa không quá 3 lần
mức thu tối thiểu khung (riêng mức thu xe nhóm 5 tối đa không quá 180.000 đồng/vé
lượt);
- Từ năm 2016 trở đi mức thu thực hiện theo
khung mức thu nêu trên và quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.