Thông tư 15/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn giám sát việc thực hiện chế độ tuyển dụng, sử dụng lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và chế độ khác đối với người lao động và viên chức quản lý trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 15/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 30/03/2015
Ngày có hiệu lực 15/05/2015
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Phạm Minh Huân
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 15/2015/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ VIÊN CHỨC QUẢN LÝ TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn giám sát việc thực hiện chế độ tuyển dụng, sử dụng lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và chế độ khác đối với người lao động và viên chức quản lý trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn giám sát việc thực hiện chế độ tuyển dụng, sử dụng lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và chế độ khác đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, Thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (sau đây gọi chung là viên chức quản lý) trong tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước theo quy định tại Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước, bao gồm:

1. Công ty mẹ - tập đoàn kinh tế, tổng công ty hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là công ty mẹ - tập đoàn, tổng công ty nhà nước).

2. Công ty mẹ - tập đoàn kinh tế, tổng công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước (sau đây gọi tắt là công ty mẹ - tập đoàn, tổng công ty Nhà nước chi phối).

3. Công ty do công ty mẹ - tập đoàn, tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ - tập đoàn, tổng công ty do Nhà nước chi phối làm chủ sở hữu hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối (sau đây gọi tắt là công ty con).

Tổ hợp công ty mẹ tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 và công ty con tại Khoản 3 Điều này, sau đây gọi tắt là tập đoàn, tổng công ty.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và viên chức quản lý; người đại diện vốn nhà nước trong công ty mẹ - tập đoàn, tổng công ty do Nhà nước chi phối.

2. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước tại công ty mẹ - tập đoàn, tổng công ty nhà nước (sau đây gọi chung là chủ sở hữu).

3. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty mẹ - tập đoàn, tổng công ty do Nhà nước chi phối (sau đây gọi chung là đại diện chủ sở hữu).

4. Các Bộ, tổ chức và cá nhân có liên quan đến giám sát việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và chế độ khác theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Phương thức giám sát

1. Giám sát thông qua hoạt động kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu đối với tập đoàn, tổng công ty.

2. Giám sát thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu, người đại diện vốn nhà nước và tập đoàn, tổng công ty.

3. Giám sát thông qua báo cáo kiểm toán, báo cáo đánh giá, kiến nghị của Bộ, ngành, địa phương về các nội dung liên quan đến lao động, tiền lương, tiền thưởng và chế độ khác đối với người lao động và viên chức quản lý tại tập đoàn, tổng công ty.

Điều 4. Nội dung chủ yếu giám sát

Giám sát việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch hằng năm của tập đoàn, tổng công ty theo các nội dung chủ yếu sau:

1. Định mức lao động; tuyển dụng, sử dụng lao động.

2. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, viên chức quản lý và người đại diện vốn nhà nước.

3. Xây dựng và thực hiện các quy chế, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế dân chủ cơ sở.

4. Thực hiện các chế độ khác đối với người lao động.

Điều 5. Lập báo cáo giám sát

[...]