BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
15/1997/TT-BKH
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 15/1997/TT-BKH NGÀY 24 THÁNG 10
NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 5 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ)
Ngày 5 tháng 8 năm 1997, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Nghị định 87/CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là Quy chế ODA).
Thực hiện Điều 3 của Nghị định,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chung một số vấn đề chủ yếu (ngoài những nôi
dung hướng dẫn riêng từng lĩnh vực theo chức năng của các Bộ có liên quan) để
thay thế Thông tư số 07 UB/KTĐN ngày 18 tháng 7 năm 1994 của Uỷ ban Kế hoạch
Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 20/CP ngày 15 tháng 3 năm 1994
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng Quy chế ODA bao
gồm những đối tượng được quy định tại Điều 1 của Quy chế ODA, nay hướng dẫn cụ
thể như sau:
a. Các Bên nước ngoài cung cấp
ODA bao gồm:
- Chính phủ nước ngoài;
- Các tổ chức phát triển của
Liên hợp quốc (LHQ), bao gồm: Chương trình phát triển của LHQ (UNDP); Quỹ Nhi đồng
Liên hợp quốc (UNICEF); Chương trình Lương thực Thế giới (WFP); Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO); Quỹ Dân số Liên Hợp quốc (UNFPA);
Quỹ Trang thiết bị của LHQ (UNCDF); Tổ chức Phát triển Công nghiệp của LHQ
(UNIDO); Cao uỷ Liên hợp quốc về người tị nạn (UNHCR); Tổ chức Y tế thế giới
(WHO); Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA); Tổ chức Văn hoá, khoa học
và giáo dục của LHQ (UNESCO), v.v... - Các tổ chức liên Chính phủ, bao gồm:
Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), Hiệp hội
các nước ASEAN...
- Các Tổ chức tài chính quốc tế
bao gồm: Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân hàng phát triển châu á (ADB); Quỹ các nước
xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB) và Quỹ phát triển Bắc Âu
(NID); Quỹ Kuwait, Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) v.v... (trừ Quỹ
tiền tệ Quốc tế (IMF)).
- Các tập đoàn, công ty nước
ngoài tài trợ cho Chính phủ. Quỹ ODA của Chính phủ nước ngoài viện trợ cho các
chương trình, dự án thông qua các tổ chức phi Chính phủ (NGO).
b. Các hình thức cung cấp ODA gồm:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm
các khoản ODA được cung cấp dưới dạng tiền mặt hoặc hàng hoá để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ.
- Hỗ trợ theo chương trình: gồm
các khoản ODA được cung cấp để thực hiện một chương trình nhằm đạt được một hoặc
nhiều mục tiêu với một tập hợp các dự án thực hiện trong một thời gian xác định
các địa điểm cụ thể (Chương trình tín dụng ngành của Nhật Bản tài trợ khôi phục
và phát triển giao thông nông thôn, phát triển lưới điện nông thôn, phát triển
hệ thống cung cấp nước sinh hoạt ở các thị trấn, thị tứ...).
- Hỗ trợ kỹ thuật; nhằm giúp
phát triển thể chế, tăng cường năng lực của các cơ quan Việt Nam, chuyển giao
công nghệ, thông qua cung cấp chuyên gia, người tình nguyện, cung cấp một số
trang thiết bị, nhận đào tạo cán bộ Việt Nam tại chỗ hoặc ở nước ngoài tại các
khoá học ngắn hạn dưới 01 năm; hỗ trợ nghiên cứu, điều tra cơ bản (lập quy hoạch,
báo cáo nghiên cứu khả thi...). Một hỗ trợ kỹ thuật có thể bao gồm một số hoặc
tất cả các nội dung nói trên.
- Hỗ trợ theo dự án: ODA được
cung cấp để thực hiện dự án xây dựng cơ bản bao gồm xây lắp, trang thiết bị hoặc
chỉ thuần tuý cung cấp trang thiết bị. Trong nội dung dự án xây dựng cơ bản có
thể bao gồm dịch vụ tư vấn, đào tạo cán bộ Việt Nam tại chỗ hoặc gửi ra nước
ngoài.
c. Các loại ODA:
- ODA không hoàn lại: Bên nước
ngoài cung cấp viện trợ không phải hoàn lại để thực hiện chương trình, dự án
ODA (mức độ tài trợ theo sự thoả thuận với Bên nước ngoài).
- ODA cho vay bao gồm:
+ ODA cho vay vay ưu đãi (hay
còn gọi là tín dụng ưu đãi) là các khoản OAD cho vay có yếu tố không hoàn lại đạt
ít nhất 25% trị giá khoản vay. Bên nước ngoài thường quy định cụ thể các điều
kiện cho vay ưu đãi.
+ ODA cho vay hỗn hợp là các khoản
ODA bao gồm kết hợp một phần ODA không hoàn lại (hoặc ODA cho vay ưu đãi) và một
phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát
triển (OECD).
2. Ngoài những lĩnh vực ưu tiên
được sử dụng ODA quy định tại Điều 3 của Quy chế ODA, một số lĩnh vực khác có
thể được sử dụng ODA là các chương trình, dự án có quy mô vừa và nhỏ, trị giá
khoảng dưới 3 triệu đôla Mỹ thuộc lĩnh vực công nghiệp, chế biến nông, lâm, thuỷ
hải sản.. . nhằm tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động.
Căn cứ vào nguồn và điều kiện
cung cấp ODA của Bên nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định các dự án thuộc một số lĩnh vực khác được sử dụng nguồn vốn ODA.
Chương 2:
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ,
PHÊ DUYỆT VÀ PHÊ CHUẨN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
1. Vận động
ODA
a. Vận động ODA được tiến hành
thông qua các diễn đàn như Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt
Nam (CG), các Hội nghị điều phối viện trợ ngành, các hoạt động đối ngoại của
các Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoạt động của các cơ quan
ngoại giao của ta tại nước ngoài.
b. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối của Chính phủ trong việc chuẩn bị Hội nghị CG do Ngân hàng Thế giới
(WB) chủ trì.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ
chuyên ngành đồng chủ trì và tổ chức các Hội nghị điều phối viện trợ ngành.
Khi tiến hành hoạt động đối ngoại
vận động ODA các cơ quan liên quan cần căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế,
xã hội, chương trình đầu tư công cộng, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA, kế hoạch
5 năm, kế hoạch hàng năm và nhu cầu của Nhà nước về các nguồn vốn hỗ trợ bên
ngoài trong từng thời kỳ phát triển cũng như nhu cầu và lĩnh vực ưu tiên kêu gọi
ODA của ngành, địa phương.
Trước khi tiến hành vận động
ODA, các cơ quan, địa phương liên quan cần trao đổi ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về chính sách, khả năng và thế mạnh của các nhà tài trợ và chủ trương của ta
với các nhà tài trợ liên quan.
2. Chuẩn bị
và phê duyệt danh mục các chương trình, dự án có sử dụng vốn ODA.
a. Theo thoả thuận với Bên nước
ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các cơ
quan có nhu cầu về ODA) về:
- Hướng ưu tiên sử dụng ODA của
Bên nước ngoài và của Chính phủ ta.
- Các điều kiện cung cấp ODA của
Bên nước ngoài.
- Quy trình thủ tục ODA của Bên
nước ngoài.
- Thời hạn chuẩn bị đề cương dự
án.
b. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan có nhu cầu về ODA có công văn đề nghị và kèm theo đề
cương dự án (xem đề cương hướng dẫn tại phụ lục 1) viết bằng tiếng Việt và có bản
dịch tiếng Anh và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét
các đề cương dự án ODA, tham khảo ý kiến của các cơ quan tổng hợp và một số Bộ
có liên quan để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d. Sau khi Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh mục các dự án sử dụng ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho
Bên nước ngoài.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo
cho cơ quan có nhu cầu ODA dự án được Bên nước ngoài đồng ý xem xét tài trợ để
tiến hành các bước chuẩn bị tiếp theo.
e. Việc bổ sung và điều chỉnh
danh mục dự án sử dụng ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở ý kiến bằng
văn bản của cơ quan có nhu cầu về ODA và sự thoả thuận của Bên nước ngoài.
g. Trong trường hợp ngoại lệ,
khi Bên nước ngoài đề xuất dự án với cơ quan có nhu cầu về ODA, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của
cơ quan có nhu cầu về ODA kèm theo đề cương dự án ODA.
3. Chuẩn bị
và phê duyệt nội dung các chương trình, dự án có sử dụng ODA.
a. Sau khi Bên nước ngoài cam kết
xem xét tài trợ cho các dự án theo danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
cơ quan có nhu cầu về ODA chỉ đạo cơ quan thực hiện (chủ dự án) tiến hành chuẩn
bị hồ sơ dự án ODA. Phụ thuộc vào hình thức cung cấp ODA, hồ sơ dự án có thể
là:
- Văn kiện dự án (đối với các
chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật).
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với các dự án xây dựng cơ bản).
Hình thức, yêu cầu về nội dung của
văn kiện dự án hoặc báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi căn cứ vào quy định của
Bên nước ngoài và các quy định hiện hành của ta tại các Nghị định của Chính phủ
về quản lý đầu tư và xây dựng (42/CP, 92/CP và các Nghị định tiếp theo về lĩnh
vực này).
Việc bỏ qua giai đoạn tiền khả
thi đối với các dự án xây dựng cơ bản do cấp phê duyệt nội dụng dự án xem xét
và quyết định.
Trong hồ sơ dự án ODA cần làm rõ
quy định của Bên nước ngoài về cách thức thực hiện dự án ODA, thí dụ như phương
thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ (đấu thầu quốc tế rộng rãi; đấu thầu hạn chế;
mua sắm quốc tế v.v...).
Việc xây dựng văn kiện dự án hoặc
báo cáo tiền khả thi (báo cáo khả thi) do chủ dự án thực hiện hoặc với sự hỗ trợ
của đại diện Bên nước ngoài.
b. Cơ quan có nhu cầu ODA gửi tới
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hồ sơ dự án ODA để thẩm định hoặc thoả thuận phê duyệt gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định hoặc
thoả thuận phê duyệt.
- Văn kiện dự án hoặc Báo cáo tiền
khả thi (Báo cáo khả thi): 5 bản tiếng Việt và 5 bản dịch tiếng Anh. Đây là tài
liệu đã được cơ quan có nhu cầu về ODA và đại diện của Bên nước ngoài (chuyên
gia do Bên nước ngoài cử để giúp xây dựng văn kiện dự án hoặc báo cáo tiền khả
thi (báo cáo khả thi) nhất trí.
c. Việc thẩm định và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được tiến hành như
sau:
- Các chương trình, dự án đầu tư
sử dụng vốn ODA (bao gồm vốn vay và viện trợ không hoàn lại) có tổng vốn đầu tư
tương đương dự án Nhóm A như quy định tại các Nghị định của Chính phủ về quản
lý đầu tư và xây dựng (42/CP, 92/CP và các Nghị định tiếp theo về lĩnh vực
này). Trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án ODA hợp lệ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức thẩm định chương trình, dự án đầu tư. Việc thẩm định được thực
hiện theo Nghị định 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về việc ban
hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
- Các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn ODA không hoàn lại có mức vốn từ 500.000 đôla Mỹ trở lên. Sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi Bộ Tài chính và Bộ chuyên
ngành (nếu có) đề nghị xem xét và có ý kiến bằng văn bản về văn kiện dự án. Sau
15 ngày, kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản, các cơ quan được hỏi ý
kiến nói trên có ý kiến chính thức bằng văn bản về văn kiện dự án và gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Văn bản này được coi là cơ sở chính thức cho thẩm định văn kiện
dự án sau này. Sau thời hạn nói trên, nếu các cơ quan trên không có ý kiến bằng
văn bản thì được xem là đồng ý với văn kiện dự án.
10 ngày sau thời hạn trên, tuỳ
theo tính chất phức tạp của từng dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ hoặc tổ chức Hội nghị thẩm định văn kiện dự án. Các cơ quan được
mời tham dự gồm: Văn phòng Chính phủ; Bộ Tài chính; Bộ, cơ quan ngang Bộ (trong
trường hợp cần thiết).
Kết quả thẩm định và kết luận của
Hội nghị thẩm định sẽ được thể hiện trong báo cáo thẩm định. Chậm nhất sau 5
ngày kể từ ngày thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh báo cáo thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị xem xét và phê duyệt hoặc uỷ quyền cho các Bộ,
địa phương phê duyệt (tuỳ theo quy mô, tính chất quan trọng của từng dự án).
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt văn kiện dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho Bên nước ngoài về kết
quả phê duyệt để tiến hành ký kết, thực hiện dự án.
d. Trong vòng 30 ngày kể từ khi
nhận được hồ sơ dự án ODA hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản về sự thoả
thuận (hoặc không nhất trí) để cơ quan có nhu cầu ODA phê duyệt các sự án ODA
không hoàn lại có mức vốn dưới 500.000 đôla Mỹ và các dự án ODA cho vay có tổng
mức vốn dưới mức vốn Nhóm A và theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về
Quản lý đầu tư và xây dựng (42/CP, 92/CP và các Nghị định tiếp theo về lĩnh vực
này).
7 ngày sau khi phê duyệt dự án
ODA, cơ quan có nhu cầu ODA phải gửi quyết định phê duyệt (bản chính) tới Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo
cho Bên nước ngoài và các cơ quan liên quan của Chính phủ văn kiện dự án (báo
cáo nghiên cứu khả thi) đã được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt
để tiến hành đàm phán và ký kết các Điều ước quốc tế về ODA.
4. Đàm phán
và ký kết các Điều ước quốc tế về ODA
a. Điều ước quốc tế về ODA được
hiểu là các Hiệp định, Nghị định thư, Bản ghi nhớ (MOU), Văn kiện dự án hoặc bất
kỳ văn bản nào khác được ký kết giữa phía Việt Nam (Lãnh đạo cơ quan có nhu cầu
ODA được Nhà nước hoặc Chính phủ uỷ quyền) và Bên nước ngoài.
- Điều ước quốc tế khung về ODA
là các cam kết trên nguyên tắc có nội dung liên quan tới chiến lược, chính sách
và phương hướng ưu tiên trong hợp tác phát triển giữa Việt Nam và Bên nước
ngoài; danh mục các lĩnh vực, chương trình và dự án sử dụng ODA; điều kiện
khung và cam kết ODA cho một năm hoặc một chu kỳ nhiều năm đối với một dự án
(chương trình) hoặc nhiều dự án (chương trình); những nguyên tắc về thể thức và
kế hoạch thực hiện và quản lý dự án... Hiện nay trong tập quán hợp tác phát triển
giữa nước ta và Bên nước ngoài Điều ước quốc tế khung thường là: Danh mục
chương trình, dự án hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB; Danh
mục chương trình, dự án hàng năm và dài hạn hợp tác với các nhà tài trợ song
phương; Các Nghị định thư, Thoả ước, các hiệp định có tính chất nguyên tắc về
các chương trình, dự án ODA; Các thư trao đổi, các công hàm trao đổi; các bản
ghi nhớ làm căn cứ để thực hiện các chương trình và dự án ODA cụ thể; Các
chương trình quốc gia hợp tác với các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc (chu
kỳ thường 2 năm đến 5 năm)...
- Điều ước quốc tế cụ thể về ODA
là các văn kiện cụ thể hoá Điều ước khung về ODA liên quan tới các cam kết cụ
thể của bên tài trợ và bên Việt Nam về nội dung; điều kiện tài trợ; vốn và cơ cấu
vốn; trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài; Tổ
chức thực hiện và quản lý dự án; các điều kiện về trả nợ, rút vốn của một dự án
và chương trình cụ thể để thực hiện các thủ tục tài chính của các chương trình,
dự án nhằm thực hiện các điều ước khung đã ký.
b. Căn cứ vào chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, Chương trình đầu tư công cộng, Quy hoạch thu hút và sử
dụng ODA, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và nhu cầu về các nguồn vốn hỗ trợ
bên ngoài trong từng thời kỳ phát triển của Nhà nước, của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung và tiến
hành đàm phán, ký kết với Bên nước ngoài các Điều ước quốc tế khung về ODA.
c. Căn cứ vào Điều ước quốc tế
khung về ODA đã được ký với Bên nước ngoài, văn kiện dự án (báo cáo nghiên cứu
khả thi) đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến
hành đàm phán với Bên nước ngoài:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì
và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan đàm phán các Điều
ước quốc tế cụ thể về ODA không hoàn lại.
- Bộ Tài chính chủ trì phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan có nhu cầu về ODA và các cơ quan liên quan
tiến hành đàm phán với Bên nước ngoài các Điều ước cụ thể về ODA vốn vay.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan có nhu cầu về ODA và các
cơ quan liên quan chủ trì tiến hành đàm phán với Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển châu á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) các Điều ước quốc tế cụ
thể về ODA (Hiệp định vay, Thoả thuận vay, Hiệp định hỗ trợ kỹ thuật) theo sự uỷ
quyền của Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình đàm phán Điều ước
quốc tế cụ thể về ODA nếu có những chi tiết thay đổi so với văn kiện chương
trình, dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt,
thì cấp ra quyết định phê duyệt các văn kiện chương trình đó sẽ quyết định những
nội dung cần sửa đổi. Trong trường hợp cấp phê duyệt là Thủ tướng Chính phủ,
thì căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì đàm phán, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d. Kết thúc đàm phán cơ quan chủ
trì đàm phán trình Thủ tướng Chính phủ về kết quả đàm phán, nội dung các văn bản
thoả thuận sẽ ký với Bên nước ngoài đồng thời đề xuất người thay mặt Chính phủ
ký Điều ước quốc tế cụ thể về ODA với Bên nước ngoài.
Căn cứ vào tờ trình Thủ tướng
Chính phủ nói trên của cơ quan chủ trì đàm phán, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ
tướng Chính phủ ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả đàm phán, kiến nghị
việc phê duyệt kết quả đàm phán, kiến nghị uỷ quyền ký kết Điều ước quốc tế cụ
thể về ODA với Bên nước ngoài và thông báo quyết định của Thủ tướng Chính phủ với
Bên nước ngoài.
Đối với các nhà tài trợ không
yêu cầu đàm phán điều ước cụ thể về ODA, cơ quan thực hiện chương trình, dự án
tổ chức ký kết và triển khai thực hiện sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chính thức
thông báo về kết quả phê duyệt chương trình, dự án của các cơ quan có thẩm quyền
của phía Việt Nam cho Bên nước ngoài.
Chương 3:
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA
1. Điều chỉnh, bổ sung tăng vốn
cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA:
Việc điều chỉnh, bổ sung vốn của
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không làm thay đổi mục tiêu, nội dung
và quy mô chương trình, dự án ODA đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
(không làm cho tổng số vốn ODA sau khi điều chỉnh, bổ sung vượt quá mức quy định
tại khoản 2 Điều 6 Nghị đinh 87/CP ngày 5 tháng 8 năm 1997) sẽ do cấp phê duyệt
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA quyết định sau 15 ngày khi có văn bản thoả
thuận về sự thay đổi này của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong trường hợp chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan có nhu cầu ODA gửi
văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và Bộ chuyên ngành (nếu có). Sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan có nhu cầu đề
nghị điều chỉnh, bổ sung, nếu Bộ Tài chính và Bộ chuyên ngành không có ý kiến
thì được xem là đồng ý. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc điều chỉnh, bổ sung.
2. Chậm nhất 2 tuần sau khi kết
thúc quý và 1 tháng sau khi kết thúc năm, Ban quản lý chương trình, dự án ODA
phải gửi báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án (riêng đối với các dự
án ODA thuộc nhóm A, Ban quản lý dự án phải có báo cáo tình hình thực hiện hàng
tháng) tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê theo biểu mẫu
tại phụ lục số 2.
3. Trong vòng 3 tháng sau khi kết
thúc chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, Ban quản lý chương trình, dự án phải
có báo cáo gửi cơ quan cấp trên (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục Thống kê về kết quả cuối cùng của
việc thực hiện chương trình, dự án ODA (Mẫu báo cáo theo phụ lục số 3) và kèm
theo bản quyết toán tài chính (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc
các Bộ, địa phương và các đơn vị có liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh Thông tư hướng dẫn này.
PHỤ LỤC 1
ĐỀ CƯƠNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
I. THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ DỰ
ÁN
1.1. Tên Dự án:
1.2. Địa điểm thực hiện (nếu có
thể kèm theo bản đồ)
1.3. Dự án thuộc ngành:
1.4. Cơ quan điều hành dự án (Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương):
1.5. Chủ dự án:
- Tên:
- Địa chỉ liên lạc:
1.6. Tổng giá trị dự kiến của Dự
án tính bằng đồng Việt Nam và đôla Mỹ (tỷ giá chuyển đổi):
Trong đó:
+ Vốn ODA (đôla Mỹ):
+ Vốn đối ứng (đồng Việt Nam):
1.7. Phân loại dự án ODA: - ODA
không hoàn lại
- ODA cho vay
- ODA hỗn hợp (các loại kết hợp
ODA cho vay và ODA không hoàn lại).
1.8. Thời gian dự kiến bắt đầu
và kết thúc Dự án:
1.9. Đề xuất Bên nước ngoài tài
trợ và lý do lựa chọn:
II. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN ODA
2.1. Sự cần thiết phải có dự án
(vị trí của dự án và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh chung của ngành, của địa
phương...):
2.2. Các mục tiêu của dự án -
Các mục tiêu ngắn hạn:
- Các mục tiêu dài hạn:
2.3. Quy mô, công suất thiết kế
(dự kiến), chia theo giai đoạn (nếu có):
2.4. Nội dung cụ thể của dự án:
- Mô tả hiện trạng của đối tượng
cần sự tài trợ của ODA:
- Những vấn đề chủ yếu đặt ra về
mặt kinh tế, kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế:
- Những yếu tố kinh tế - kỹ thuật
cơ bản của dự án (khối lượng xây dựng, mua sắm vật tư thiết bị, nhu cầu hỗ trợ
kỹ thuật...)
- Những nội dung cụ thể yêu cầu
tài trợ bằng ODA:
2.5. Dự kiến nguồn vốn, trong
đó:
- Vốn ODA:
- Vốn đối ứng trong nước và nguồn
đáp ứng (vốn tự có của cơ quan thực hiện dự án; vốn của cơ quan chủ quản, vốn
đóng góp của dân cư thụ hưởng lợi ích của dự án; vốn ngân sách nhà nước).
2.6. Kế hoạch triển khai thực hiện
dự án (trong trường hợp cần thiết phân thành các giai đoạn thực hiện).
III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ
ÁN:
3.1. Sơ bộ đánh giá hiệu quả tài
chính
3.2. Hiệu quả xã hội, nhất là
tăng cường và phát triển nguồn nhân lực.
3.3. Hiệu quả môi trường
3.4. Tính bền vững của dự án
trong quá trình phát triển tiếp theo.