Thông tư 137/2005/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 137/2005/TT-BQP
Ngày ban hành 20/09/2005
Ngày có hiệu lực 13/10/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Nguyễn Văn Được
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Tài nguyên - Môi trường

BỘ QUỐC PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------

Số:137/2005/TT-BQP

Hà Nội; ngày 20 tháng 09 năm 2005

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 137/2005/TT-BQP NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2004/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Để thực hiện Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Nghị định”), Bộ Quốc phòng hướng dẫn cụ thể như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong mọi lĩnh vực, trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà không phải là tội phạm được quy định tại Nghị định và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

2. Phạm vi áp dụng

Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định được áp dụng trong các lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn; hải quan; thuế; thương mại; bảo vệ môi trường; bảo vệ nguồn lợi thủy sản; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; kiểm dịch động thực vật, y tế và các lĩnh vực khác có liên quan trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ các cảng biển).

3. Đối tượng bị xử phạt hành chính

Cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài là các đối tượng bị xử phạt hành chính quy định tại Điều 1 Nghị định, được hiểu như sau:

3.1. Cá nhân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam, bao gồm các đối tượng:

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.

Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện và những người thuộc lực lượng Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với các công dân khác; trong trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng một số giấy phép hoạt động vì mục đích quốc phòng, an ninh thì người xử phạt không trực tiếp xử lý mà đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội, Công an có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền.

3.2. Tổ chức Việt Nam là tổ chức được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.

3.3. Cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam.

3.4. Tổ chức nước ngoài là tổ chức không thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 3 Pháp lệnh Xử ký vi phạm hành chính, Điều 3 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 134/2003/NĐ-CP”).

5. Những trường hợp không xử lý vi phạm hành chính

Những trường hợp không xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.

Nếu có dấu hiệu nghi ngờ không thuộc các trường hợp không xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt phải xác minh, làm rõ để ra quyết định xử lý chính xác.

6. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng là căn cứ xác định mức xử phạt

Các tình tiết giảm nhẹ, tình thiết tăng nặng áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 6 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.

7. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính áp dụng Điều 5 Nghị định và các Điều 7, 8 và Điều 9 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.

8. Các vấn đề chung khác

Các vấn đề chung khác về xử phạt vi phạm hành chính cần áp dụng Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 134/2003/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

Khi áp dụng các văn bản có liên quan nêu tại Thông tư này, nếu có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các quy định của văn bản mới.

[...]