Nghị định 137/2004/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Số hiệu 137/2004/NĐ-CP
Ngày ban hành 16/06/2004
Ngày có hiệu lực 12/07/2004
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Tài nguyên - Môi trường

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 137/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 137/2004/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2004 QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 28 tháng 3 năm 1998;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài hoạt động trong mọi lĩnh vực trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ cảng biển).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ cảng biển) bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ cảng biển) cũng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 4. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

Các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này được thực hiện theo Điều 8 và Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện: đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực môi trường, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện: đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực buôn lậu, buôn bán hàng giả; nếu quá các thời hạn nói trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Các quy định khác về thời hiệu áp dụng các khoản 2 và 3 Điều 10 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính: cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng theo Chương II Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Chương 2:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 7. Xử phạt đối với vi phạm của tàu, thuyền nước ngoài

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dừng lại hoặc neo đậu trái phép trong vùng nội thuỷ, vùng lãnh hải Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Xả khói mù, bắn các loại súng, phóng các tín hiệu hoặc sử dụng các vật liệu nổ trong vùng nội thuỷ, vùng lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam vào bất cứ mục đích gì, trừ trường hợp bắn đạn tín hiệu cấp cứu và bắn súng chào.

[...]