Thông tư 13-LĐTBXH/TT-1989 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu | 13-LĐTBXH/TT |
Ngày ban hành | 21/08/1989 |
Ngày có hiệu lực | 05/09/1989 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký | Trần Hiếu |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13-LĐTBXH/TT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 1989 |
SỐ 13 -LĐTBXH/TT NGÀY 21-8-1989
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính (tại công văn số 1043-TC/HCVX 5-8-1989 của
Bộ Tài chính ), Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn một số điểm cụ thể
như sau :
3. Về trợ cấp sinh hoạt (điểm 1, điều 12 và điều 13 của Nghị định):
- Nếu làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ sáng) thì trợ cấp được tính gấp đôi;
- Người có nghề chuyên môn kỹ thuật (mộc, nề, sắt...) nếu sử dụng đúng nghề đúng bậc công việc, thì cứ mỗi định mức lao động hoặc một ngày công nhật, được hưởng trợ cấp bằng một số tiền như sau:
Bậc 1, bậc 2 : trợ cấp tương đương giá trị 1,25 Kg gạo.
Bậc 3 trở lên: trợ cấp tương đương giá trị 1,5 Kg gạo.
4. Các chế độ khác (điểm 4, điều 12 và điều 13 của Nghị định):
- Dầu thắp sáng: lao động công ích ở tập trung trong lán trại hay trong nhà dân, cứ mỗi người làm việc trong 10 ngày được cấp 0,1 lít dầu hoả (hoặc bằng một số tiền tương đương) ;
- Chè uống: mỗi ngày mỗi người làm việc trên công trường được cấp 10 gr chè gói loại thường (hoặc bằng một số tiền tương đương ).
5. Nguồn chi trả trợ cấp (điều 13 của Nghị định ):
- Trợ cấp một lần và chi phí chôn cất (quy định tại điểm 3, điều 13 của Nghị định) do đơn vị sử dụng lao động công ích thanh toán và tính giá trị vào thành công trình.
- Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp người nuôi dưỡng (quy định tại điểm 3, điều 12 của Nghị định): nếu là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước hoặc các đối tượng có nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; các đối tượng còn lại thì do ngân sách địa phương chi trả.
7. Sử dụng khoản trích lại 5% (điều 3 của Nghị định) :
- Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn được trích lại 4% số tiền thu được để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác huy động lao động công ích và mua sổ sách, biểu mẫu báo cáo, biên lai thu tiền và tài liệu hướng dẫn chế độ nghĩa vụ lao động công ích ở xã, phường, thị trấn;
- Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được trích dùng 0,7% số tiền thu được ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được trích 0,3% số tiền thu được ở tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương để chi cho công tác huy động, quản lý sử dụng, công tác tuyên truyền, tổng kết báo cáo về chế độ nghĩa vụ lao động công ích trong địa phương.
Trong quá trình thực hiện, đề nghị các địa phương, các ngành phản ánh kịp thời những vướng mắc về Bộ Lao động - Thương binh và xã hội để giải quyết.
|
Trần Hiếu (Đã ký) |