Thông tư 12/2000/TT-BKH hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 12/2000/TT-BKH
Ngày ban hành 15/09/2000
Ngày có hiệu lực 01/10/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Trần Xuân Giá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

Sô:12/2000/TT-BKH 

Hà Nội,ngày15 tháng 09năm2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 12/2000/T-BKH NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000 (sau đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài);
Căn cứ Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định 24/2000/NĐ-CP); 
Căn cứ Nghị định 75/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:

CHƯƠNG I
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN, HÌNH THÀNH DỰ ÁN

Điều 1. Xây dựng, công bố Danh mục dự án và các biện pháp khuyến khích đầu tư 

1. Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài, Nghị định 24/2000/NĐ-CP và các quy định có liên quan, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy định về quản lý nhà nước trên địa bàn đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và các biện pháp khuyến khích đầu tư nước ngoài ở địa phương; các Bộ, ngành ban hành quy định hướng dẫn về đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thuộc chức năng và thẩm quyền quản lý của mình. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần trao đổi ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi ban hành các văn bản trên.

2. Căn cứ quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế-xã hội đã được phê duyệt trong từng thời kỳ, các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài của ngành và địa phương mình.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ công bố Danh mục dự án quốc gia gọi vốn đầu tư nước ngoài. Các Bộ, ngành, ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công bố Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài của ngành và địa phương mình sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư .

4. Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài phải kèm theo Tóm tắt dự án gồm các thông tin sơ bộ về mục tiêu, địa điểm, thông số kỹ thuật chủ yếu và dự kiến Bên Việt Nam tham gia theo Mẫu 1 và 2 Phụ lục I Thông tư này.

5. Việc công bố Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn dự án đầu tư và làm cơ sở để tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư.

6. Về nguyên tắc, khi Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài được công bố theo từng thời kỳ, thì các dự án được nêu trong Danh mục được coi là đã phù hợp với quy hoạch trong thời kỳ đó. Đối với những dự án không thuộc các Danh mục nói trên do các Bên tham gia đầu tư chủ động đề xuất, lựa chọn, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư tổng hợp ý kiến các cơ quan có liên quan, cho ý kiến về quy hoạch và chủ trương  thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các Bên tham gia đầu tư đàm phán, lập hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư.

7. Các Bộ, ngành, ủy ban Nhân dân cấp tỉnh thường xuyên rà soát, cập nhật để kịp thời có sự điều chỉnh Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài cho phù hợp với quy hoạch và nhu cầu vận động đầu tư trong từng thời kỳ.

Điều 2. Xúc tiến đầu tư

1. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyên truyền, giới thiệu Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài và vận động đầu tư cho từng lĩnh vực, dự án dưới hình thức tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức các cuộc hội thảo hoặc các hoạt động xúc tiến đầu tư khác ở trong và ngoài nước.

2. Các hoạt động nói trên có thể được thực hiện với sự phối hợp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cơ quan đại diện ngoại giao, kinh tế, thương mại của Việt Nam ở nước ngoài hoặc các tổ chức xúc tiến, tư vấn đầu tư ở trong và ngoài nước.

3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đầu mối chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch, Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài; giới thiệu địa điểm, các Bên tham gia đầu tư và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho việc xây dựng và triển khai dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư.

4. Dự án đầu tư có thể giới thiệu cho nhiều đối tác khác nhau nhằm lựa chọn được nhà đầu tư thích hợp nhất, có đủ tư cách pháp lý, năng lực tài chính và kinh nghiệm thực hiện dự án. Việc tìm hiểu các thông tin nói trên về nhà đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện qua tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại, kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài, các ngân hàng, công ty kiểm toán, tư  vấn đầu tư trong và ngoài nước.

Điều 3. Tổ chức đàm phán

1. Bên Việt Nam và Bên nước ngoài tổ chức đàm phán trực tiếp các dự án đầu tư theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Về nguyên tắc, Bên Việt Nam đàm phán với Bên nước ngoài theo phương án đàm phán đã được chuẩn bị, trong đó dự kiến trước những yêu cầu cần đạt được, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến phương thức, tỷ lệ góp vốn, vay vốn đầu tư, phân chia lợi nhuận, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước... Đối với các dự án đầu tư theo chương trình của Chính phủ, các dự án trọng điểm của Bộ, ngành, địa phương, phương án đàm phán cần được trình Cơ  quan có thẩm quyền thông qua.

Trong quá trình đàm phán, nếu gặp vướng mắc, Bên Việt Nam có thể tham khảo ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ủy ban Nhân dân cấp tỉnh hoặc các Bộ, ngành có liên quan.

2. Đối với dự án đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài thoả thuận với ủy ban Nhân dân cấp tỉnh về địa điểm, mức tiền thuê đất, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng,... theo quy định hiện hành.

3. Đối với dự án có quy mô lớn hoặc dự án quan trọng do Chính phủ quyết định, để đảm bảo yêu cầu phối hợp liên ngành, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Bên Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm đàm phán tổ chức việc lấy ý kiến hoặc mời đại diện các cơ quan có liên quan cùng tham gia đàm phán với Bên nước ngoài.

Điều 4. Lập hồ sơ dự án

Chủ đầu tư có thể tự mình lập hồ sơ hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư được phép hoạt động tại Việt Nam lập hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Nghị định 24/2000/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư.

Điều 5.  Hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư được phép hoạt động tại Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế đăng ký hành nghề tư vấn đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thông báo danh sách doanh nghiệp Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cùng phối hợp trong việc quản lý, hướng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp này để đảm bảo thực hiện đúng các định hướng, mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài.

2. Tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư nêu tại Khoản 1 Điều này được phép cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến việc hình thành và triển khai hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Nghị định 24/2000/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư được thỏa thuận với chủ đầu tư  về mức phí tư vấn trên cơ sở quy mô, tính chất của dự án và nội dung tư vấn; trường hợp cung cấp dịch vụ mà Nhà nước có quy định khung giá thì thực hiện theo khung giá đó.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, ủy ban Nhân dân cấp tỉnh thường xuyên phổ biến pháp luật, quy hoạch, cơ chế, chính sách về đầu tư nước ngoài, phối hợp và hỗ trợ các tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.

[...]