BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 113/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 113/2004/TT-BTC NGÀY 25
THÁNG 11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC KHOÁ SỔ KẾ TOÁN CUỐI NĂM VÀ LẬP, BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004
Công tác khoá sổ kế
toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đã được quy định tại
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, Quyết định số
130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán
ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước, Thông tư số
10/2004/TT-BTC ngày 19/2/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định
và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
ngân sách các cấp.
Bộ Tài chính hướng
dẫn bổ sung một số điểm về công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước năm 2004 như sau:
I. CÔNG TÁC KHOÁ SỔ KẾ TOÁN CUỐI NĂM 2004:
1. Thời hạn cuối
cùng chi ngân sách đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán ngân sách năm
2004 được quy định tại điểm 4.2.1 Mục V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính. Riêng đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc dự toán
ngân sách năm 2004 được phép kéo dài thời gian chi đến hết ngày 31/01/2005 để
thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đã thực hiện đến hết
ngày 31/12/2004, được nghiệm thu theo chế độ quy định và quyết toán vào niên độ
ngân sách 2004; trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của cấp có thẩm quyền
quy định tại điểm 4.3, Mục I Thông tư này.
2. Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn công trái giáo dục để kiên cố hoá trường, lớp học; nguồn
trái phiếu Chính phủ để đầu tư các công trình trọng điểm về giao thông, thủy lợi
còn lại của năm 2004 và vốn đầu tư từ nguồn đặc biệt theo Quyết định số
216/QĐ-TTg ngày 25/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ chưa chi hết, được chuyển
sang năm 2005 để tiếp tục thực hiện theo mục tiêu quy định.
3. Tồn quỹ tiền mặt
tại đơn vị và số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị sử dụng ngân sách mở tại Kho
bạc nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đến cuối ngày 31/12/2004, được
xử lý như sau:
3.1. Tồn quỹ tiền
mặt phải nộp trả ngân sách nhà nước, trừ các khoản phải chi theo chế độ nhưng
chưa chi (tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trợ cấp cho các đối tượng theo
chế độ, học bổng học sinh, sinh viên) và các trường hợp quy định tại điểm 3.3,
Mục I Thông tư này. Khi nộp, đơn vị kê rõ số tiền nộp giảm chi theo mục lục chi
ngân sách nhà nước làm căn cứ để Kho bạc nhà nước hạch toán giảm chi ngân sách
năm 2004 theo các mục tương ứng.
3.2. Số dư tài khoản
tiền gửi được xử lý theo quy định tại điểm 4.1.7 Mục V Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp quy định tại
điểm 3.3, Mục I Thông tư này. Riêng về thẩm quyền xét, chuyển số dư tài khoản
tiền gửi đối với các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc ngân sách trung ương, Bộ
Tài chính giao cho Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch xét, chuyển
và thông báo cho đơn vị bằng văn bản.
Thời hạn xét, chuyển
số dư tài khoản tiền gửi cho các đơn vị thực hiện từ ngày 02/01/2005 đến hết
ngày 10/01/2005. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản đồng ý của cơ quan tài
chính (đối với số dư tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán thuộc ngân sách
địa phương), của Kho bạc nhà nước (đối với số dư tài khoản tiền gửi của các đơn
vị dự toán thuộc ngân sách trung ương); Kho bạc nhà nước có trách nhiệm chuyển
số dư tài khoản tiền gửi nộp ngân sách nhà nước để hạch toán giảm chi ngân sách
năm 2004; trường hợp số dư tài khoản tiền gửi là nguồn thu của ngân sách nhà nước,
hạch toán thu ngân sách nhà nước năm 2005.
Số dư tài khoản
chuyên thu để quản lý số kinh phí thu hồi phát sinh từ các nhiệm vụ khoa học công
nghệ (nếu còn), Kho bạc nhà nước chuyển vào thu ngân sách nhà nước năm 2005.
3.3. Tồn quỹ tiền
mặt, số dư tài khoản tiền gửi kinh phí của các đơn vị được chuyển sang ngân
sách năm 2005 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo chế độ quy định, gồm:
a. Các nội dung
khoán chi của các cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản
lý hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ và các đơn vị được Thủ tướng Chính phủ quyết định khoán kinh phí hoạt
động;
b. Chi hoạt động
thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp có thu được cấp có thẩm quyền quyết định
cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ;
c. Các chương
trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
d. Các cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam;
e. Kinh phí hỗ trợ
hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn hoá nghệ thuật, báo chí;
g. Các đơn vị dự
toán thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Kho bạc nhà nước
làm thủ tục chuyển số dư tài khoản tiền gửi sang năm 2005 và tổng hợp theo đơn
vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính đồng cấp trong thời hạn 20 ngày sau khi
hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách để theo dõi, quản lý
theo chế độ quy định.
4. Về xử lý số dư
dự toán:
4.1. Các nhiệm vụ
chi ngân sách được bố trí trong dự toán ngân sách năm 2004 chỉ được chi trong
năm ngân sách 2004. Sau thời hạn chi ngân sách quy định tại điểm 1 Mục I Thông
tư này, dự toán giao cho đơn vị chưa chi hết (gọi là số dư dự toán) không được
chi tiếp; trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm 4.1.3 Mục V Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Khi thực hiện cần chú ý:
a. Việc xét, chuyển
số dư dự toán sang năm sau chỉ thực hiện đối với các khoản chi vì lý do khách
quan chưa chi được trong năm ngân sách 2004 và cần tiếp tục chi trong năm 2005.
Các đơn vị sử dụng
ngân sách thuộc trường hợp này (trừ các trường hợp quy định tại điểm 4.2 Mục I
Thông tư này) phải có văn bản (kèm theo tài liệu liên quan và xác nhận của Kho
bạc nhà nước nơi giao dịch về số dư dự toán theo Biểu số 01/ĐVDT ban hành kèm
theo Thông tư này) gửi đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán ngân sách cấp I
tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp (kèm theo tài liệu liên quan, bảng tổng
hợp số dư dự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách và bản đối chiếu, xác nhận
của Kho bạc nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch).
b. Thời hạn xem
xét, giải quyết các nội dung được chi tiếp đối với ngân sách địa phương do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân quyết định, nhưng phải đảm bảo thời hạn lập báo cáo quyết
toán của mỗi cấp ngân sách theo quy định. Thời hạn xem xét, giải quyết các nội
dung được chi tiếp sang năm 2005 đối với ngân sách trung ương thực hiện xong
trước ngày 01/3/2005 .
4.2. Số dư dự toán
chi thường xuyên năm 2004 đối với các trường hợp sau đây, Kho bạc nhà nước chuyển
sang năm 2005 để đơn vị có nguồn thực hiện tiếp nhiệm vụ theo chế độ qui định,
gồm:
a. Số dư dự toán của
các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
b. Số dư dự toán
kinh phí hoạt động của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam;
c. Số dư dự toán
kinh phí đối với các nhiệm vụ được khoán chi của các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo qui định tại
Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các
đơn vị được Thủ tướng Chính phủ quyết định khoán kinh phí hoạt động;
d. Số dư dự toán
chi hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp có thu được cấp có thẩm quyền
quyết định cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định
số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
e. Số dư dự toán
kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hoá nghệ thuật, báo
chí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày
29/8/2003 của liên Bộ Văn hoá thông tin- Bộ Tài chính (trừ số dư dự toán kinh
phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên).
g. Các nguồn thực
hiện cải cách tiền lương năm 2004 theo chế độ đã giao đơn vị dự toán ngân sách
nhưng chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết, được chuyển sang năm 2005 để thực hiện
cải cách tiền lương theo quy định.
Đơn vị sử dụng
ngân sách có trách nhiệm báo cáo đơn vị dự toán ngân sách cấp trên về các nhiệm
vụ chi được chuyển sang năm 2005 theo chế độ quy định tại điểm 4.2 Mục I Thông
tư này (có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch
về số dự toán được giao; số dự toán đã sử dụng; số dư dự toán theo Biểu số
01/ĐVDT chi tiết từng nhiệm vụ đính kèm Thông tư này); đơn vị dự toán ngân sách
cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp trong thời hạn 20 ngày sau khi hết
thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách (kèm theo bảng tổng hợp số
liệu báo cáo của đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới đã được kho bạc nhà nước xác
nhận) để cơ quan tài chính chuyển nguồn từ năm 2004 sang năm 2005.
4.3. Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản được cơ quan tài chính thông báo cho dự án, công trình, thông
báo cho Kho bạc nhà nước thuộc dự toán ngân sách năm 2004 được thanh toán đến hết
ngày 31/1/2005, số dư còn lại không được chi tiếp. Trường hợp dự án, công trình
được cơ quan có thẩm quyền (Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với ngân sách trung
ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc uỷ quyền cho thủ trưởng cơ quan tài chính đối
với ngân sách các cấp chính quyền địa phương) cho phép kéo dài thời gian thanh
toán quá thời hạn quy định tại điểm 1 Mục I Thông tư này, nhưng chỉ được thực
hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán năm 2004 của từng cấp ngân sách thì
quyết toán vào ngân sách năm 2004.
Đối với trường hợp
dự án, công trình được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép thực hiện và thanh
toán kéo dài sang năm 2005, thực hiện như sau:
- Thực hiện và
thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của mỗi cấp ngân sách, thì quyết
toán vào ngân sách năm 2004;
- Thực hiện và
thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán của mỗi cấp ngân sách, thì quyết
toán vào ngân sách năm 2005. Cơ quan tài chính thực hiện chi chuyển nguồn từ
ngân sách năm 2004 sang ngân sách năm 2005 để thực hiện tiếp; Kho bạc nhà nước
chuyển số dư kế hoạch thanh toán vốn (đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán của
từng cấp ngân sách) của các công trình được kéo dài thời gian thực hiện và
thanh toán sang năm ngân sách 2005 để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
Kho bạc nhà nước
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp trong thời hạn 20
ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán theo từng cấp ngân sách (theo Biểu
số 02/KB đính kèm Thông tư này) theo từng công trình.
5. Kết thúc thời hạn
chi ngân sách năm 2004 nêu tại điểm 1 Mục I Thông tư này, Kho bạc nhà nước lập
báo cáo sử dụng dự toán ngân sách năm 2004 của đơn vị dự toán ngân sách cấp I
thuộc từng cấp ngân sách gửi cơ quan tài chính đồng cấp và gửi Kho bạc nhà nước
cấp trên đối với đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp trên (theo Biểu số 01A/KB
và 01B/KB đính kèm Thông tư này); thời hạn cụ thể như sau:
- KBNN cấp huyện:
hạn chậm nhất hết ngày 10/01/2005;
- KBNN cấp tỉnh: hạn
chậm nhất hết ngày 20/01/2005;
- KBNN trung ương:
chậm nhất hết ngày 31/01/2005.
6. Kho bạc nhà nước
các cấp có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị thanh toán tạm ứng kinh phí (gồm cả tạm
ứng đầu tư xây dựng cơ bản) trước khi khóa sổ kế toán cuối năm 2004. Trường hợp
đến hết ngày 31/12/2004 đối với chi thường xuyên, hết ngày 31/1/2005 đối với
chi đầu tư xây dựng cơ bản, số dư tạm ứng kinh phí chưa đủ thủ tục thanh toán,
được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân
sách và quyết toán vào ngân sách năm 2004 theo chế độ quy định. Hết thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách, số dư tạm ứng còn lại không được thanh toán tiếp,
trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại điểm 6.1 và điểm 6.2 Mục I Thông tư
này.
6.1. Trường hợp
kinh phí tạm ứng theo chế độ thuộc dự toán ngân sách năm 2004 của đơn vị sử dụng
ngân sách không đủ chứng từ thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân
sách mà cần chuyển sang năm 2005 thực hiện tiếp, đơn vị sử dụng ngân sách báo
cáo đơn vị dự toán ngân sách cấp trên trực tiếp (kèm theo các tài liệu liên
quan, xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch về số dư tạm ứng kinh phí);
đơn vị dự toán ngân sách cấp I tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp
(kèm theo các tài liệu liên quan, bản tổng hợp số dư tạm ứng kinh phí của từng
đơn vị sử dụng ngân sách và bản đối chiếu, xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi đơn
vị sử dụng ngân sách giao dịch) để cơ quan tài chính đồng cấp xem xét, giải quyết;
trừ các trường hợp được chuyển sang năm 2005 theo chế độ quy định tại điểm 6.2
Mục I Thông tư này.
Thời hạn gửi hồ sơ
đến cơ quan tài chính đồng cấp: Đối với ngân sách trung ương, trước ngày
31/5/2005; đối với ngân sách địa phương, do Uỷ ban nhân dân quyết định, nhưng
phải đảm bảo thời hạn tổng hợp báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp theo
quy định. Cơ quan tài chính chỉ xem xét các hồ sơ gửi đến trong thời hạn quy định.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển số dư tạm ứng kinh phí
sang ngân sách năm 2005 thì thanh toán và quyết toán vào ngân sách năm 2005.
Hết thời gian chỉnh
lý quyết toán của cấp ngân sách, nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan
tài chính đồng cấp cho chuyển tạm ứng sang ngân sách năm 2005, Kho bạc nhà nước
thực hiện thu hồi số dư tạm ứng bằng cách ghi tạm ứng các nhóm mục chi tương ứng
thuộc dự toán giao cho đơn vị năm 2005, giảm chi tạm ứng ngân sách năm 2004; nếu
dự toán năm 2005 không bố trí các nhóm mục chi đó hoặc bố trí ít hơn số phải
thu hồi tạm ứng, Kho bạc nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính đồng cấp để
có biện pháp xử lý.
6.2. Số dư tạm ứng
kinh phí đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm 2004 theo từng cấp
ngân sách được chuyển sang ngân sách năm 2005 theo chế độ quy định, gồm:
a. Tạm ứng kinh
phí của các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn
2001-2005;
b. Tạm ứng kinh
phí hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
c. Tạm ứng kinh
phí đối với các nhiệm vụ được khoán chi của các đơn vị thực hiện cơ chế khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo qui định tại Quyết định số
192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các đơn vị được Thủ
tướng Chính phủ quyết định khoán kinh phí hoạt động;
d. Tạm ứng kinh
phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp có thu được cấp có thẩm quyền
quyết định cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định
số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ;
e. Tạm ứng kinh
phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hoá nghệ thuật, báo chí
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 29/8/2003 của
liên Bộ Văn hoá thông tin- Bộ Tài chính (trừ số tạm ứng kinh phí hỗ trợ hoạt động
thường xuyên).
g. Những khoản tạm
ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
Kho bạc nhà nước
có trách nhiệm làm thủ tục chuyển số dư tạm ứng sang ngân sách năm 2005 để
thanh toán và quyết toán vào ngân sách năm 2005 theo chế độ qui định; đồng thời
tổng hợp (chi tiết theo từng đơn vị dự toán ngân sách cấp I- Biểu số 01A/KB
đính kèm Thông tư này) gửi cơ quan tài chính đồng cấp trong thời hạn 20 ngày
sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán theo từng cấp ngân sách.
6.3. Số dư tạm ứng
được chuyển sang năm 2005 thanh toán, quyết toán (quy định ở điểm 6.1 và điểm
6.2 Mục I Thông tư này), Kho bạc nhà nước làm thủ tục chuyển số dư tạm ứng của
đơn vị sử dụng ngân sách năm 2004 sang tạm ứng ngân sách năm 2005; cơ quan tài
chính làm thủ tục chi chuyển nguồn từ ngân sách năm 2004 sang ngân sách năm
2005.
7. Đối với dự toán
ngân sách năm 2004 được chuyển sang ngân sách năm 2005 thanh toán quy định tại
điểm 4.1, điểm 6.1 Mục I Thông tư này, cơ quan tài chính có trách nhiệm thông
báo cho đơn vị dự toán ngân sách cấp I, chi tiết cụ thể từng đơn vị sử dụng
ngân sách (chi tiết theo 4 nhóm mục quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC
ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính), đồng gửi Kho bạc nhà nước cùng cấp để phối hợp
thực hiện. Đơn vị dự toán cấp I thông báo cho từng đơn vị sử dụng ngân sách
theo mẫu biểu quy định về phân bổ, giao dự toán.
8. Số dư tài khoản
tiền gửi kinh phí uỷ quyền (gồm cả chi thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ bản)
đến hết ngày 31/12/2004, Kho bạc nhà nước phải nộp trả cho cấp ngân sách uỷ quyền
và hạch toán giảm chi của cấp ngân sách uỷ quyền theo quy định. Trường hợp cần
sử dụng tiếp, cơ quan tài chính nhận kinh phí uỷ quyền báo cáo cơ quan tài
chính uỷ quyền (kèm hồ sơ tài liệu liên quan và xác nhận của Kho bạc nhà nước về
số dư tài khoản kinh phí uỷ quyền đã nộp trả cấp ngân sách uỷ quyền) để xem
xét, xử lý theo thời hạn quy định tại điểm 4 Mục I Thông tư này.
9. Các khoản thu
được để lại chi tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và được quản lý
qua ngân sách nhà nước phải thực hiện ghi thu ghi chi vào ngân sách nhà nước
theo chế độ quy định. Việc thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước phải
kết thúc chậm nhất trước khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp
ngân sách theo quy định hiện hành.
10. Vốn vay nợ, viện
trợ ngoài nước thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước năm 2004 theo
quy định hiện hành. Cơ quan tài chính khi làm thủ tục ghi thu, ghi chi phải kèm
theo thông tri duyệt y dự toán, bản kê số tiền theo từng đơn vị sử dụng,
Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành gửi cho đơn vị dự toán cấp I trực thuộc hoặc cơ quan tài chính cấp dưới
(trong trường hợp bổ sung cho ngân sách cấp dưới) và Kho bạc nhà nước đồng cấp
để thực hiện hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân sách theo đúng chế độ quy định.
Số ghi thu, ghi chi vào niên độ ngân sách năm nào thì quyết toán vào ngân sách
năm đó.
11. Số quyết toán
chi ngân sách năm 2004 là số chi đã thực thanh toán theo chế độ quy định và số
chi chuyển nguồn từ ngân sách năm 2004 sang ngân sách năm 2005 theo quy định.
12. Cơ quan tài
chính, Kho bạc nhà nước và cơ quan thu (Thuế và Hải quan) đồng cấp đôn đốc các
cơ quan liên quan xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền số tạm thu, tạm giữ để nộp
vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu ngân
sách nhà nước phát sinh trên địa bàn và số thu, chi ngân sách các cấp (kể cả số
thu, chi bổ sung giữa ngân sách các cấp và số thu trái phiếu, tín phiếu của
ngân sách trung ương) đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương,
Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước trước khi khoá sổ kế
toán cuối năm.
II. CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2004:
1. Quyết toán chi
chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 35/2002/TTLT/BTC-BKHCNMT
ngày 18/4/2002 của liên Bộ Tài chính- Khoa học công nghệ và môi trường (nay là
Bộ Khoa học và Công nghệ) và Thông tư liên tịch số 101/2004/TTLT-BTC-BKHCN ngày
29/10/2004 của liên Bộ Tài chính- Bộ Khoa học và Công nghệ; căn cứ vào khối lượng
công việc đã hoàn thành trong năm 2004, các đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự
án có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí theo niên độ ngân sách với Ban chủ
nhiệm chương trình. Ban chủ nhiệm chương trình xét duyệt, lập báo cáo quyết
toán ngân sách của Chương trình năm 2004 gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính.
Bộ Khoa học và
Công nghệ thực hiện đánh giá, công nhận kết quả nghiên cứu khoa học, xác nhận
khối lượng công việc đã thực hiện năm 2004 của từng chương trình gửi Bộ Tài
chính chậm nhất trước ngày 01/10/2005.
Riêng các chương
trình thực hiện ở các cơ quan Quốc phòng, An ninh và cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam thực hiện quyết toán theo quy định về quản lý tài chính hiện hành.
2. Các doanh nghiệp
được hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán
theo niên độ ngân sách 2004 gửi Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ. Bộ Khoa
học và Công nghệ duyệt quyết toán và tổng hợp vào báo cáo quyết toán của Bộ
Khoa học và Công nghệ, kèm báo cáo thuyết minh theo quy định, gửi Bộ Tài chính
chậm nhất trước ngày 01/10/2005.
3. Cơ quan tài
chính thực hiện thu hộ kinh phí công đoàn cho cơ quan Liên đoàn lao động các cấp
theo phương pháp trích từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho các đơn vị dự
toán ngân sách để nộp cơ quan Liên đoàn lao động theo chế độ qui định, Kho bạc
nhà nước và các đơn vị dự toán ngân sách cấp I phải hạch toán và quyết toán chi
ngân sách nhà nước về trích nộp kinh phí công đoàn theo đúng Chương, Loại, Khoản,
Mục và Tiểu mục của đơn vị dự toán ngân sách cấp I.
4. Đối với các cơ
quan hành chính nhà nước đang thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ,
các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ, việc quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính-Ban Tổ
chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày
21/3/2002 và điểm 5 Mục II Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16/9/2002 của Bộ Tài
chính và các quy định hiện hành.
5. Các đơn vị dự
toán ngân sách cấp I lập báo cáo quyết toán đầy đủ số kinh phí ngân sách nhà nước
mà các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc đã sử dụng (bao gồm cả viện trợ
không hoàn lại- phần đã làm thủ tục hạch toán vào niên độ ngân sách 2004), gửi
cơ quan tài chính đồng cấp trong thời hạn theo chế độ quy định. Báo cáo quyết
toán của các đơn vị dự toán ngân sách cấp I phải khớp đúng với số liệu của các
đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc được cơ quan có thẩm quyền duyệt, thông báo
về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục theo mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành.
Khi duyệt, thẩm định
quyết toán đối với báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách, số chưa đủ
điều kiện quyết toán thì đơn vị, cơ quan có thẩm quyền duyệt, thẩm định quyết
toán phải thực hiện xử lý theo chế độ quy định.
6. Các đơn vị dự toán
ngân sách, các địa phương được thanh tra, kiểm toán phải xử lý dứt điểm các kiến
nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán. Các đơn vị dự toán ngân sách gửi báo cáo
kết quả xử lý các kiến nghị của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước về đơn vị
dự toán cấp trên; đơn vị dự toán ngân sách cấp I tổng hợp, báo cáo cơ quan tài
chính đồng cấp theo Biểu số 12 Phụ lục số 8 quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Cơ quan tài chính cấp dưới tổng
hợp, gửi cơ quan tài chính cấp trên theo Biểu số 11 Phụ lục số 8 quy định tại
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
7. Báo cáo thuyết
minh quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương phải giải trình rõ, chi tiết nguyên nhân tăng, giảm thu,
chi đối với từng nhiệm vụ, từng lĩnh vực so với dự toán được cơ quan có thẩm
quyền giao. Đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương, quyết toán ngân
sách năm 2004 còn phải thuyết minh chi tiết: thu khác ngân sách, chi khác ngân sách;
sử dụng dự phòng; sử dụng số tăng thu của ngân sách địa phương; sử dụng thưởng
vượt thu từ ngân sách cấp trên; tình hình thực hiện các nhiệm vụ quan trọng
như: Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001, số 186/2001/QĐ-TTg ngày
07/12/2001, số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ
; tình
hình thực hiện lập, sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ; tình hình thực hiện
tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi lương và phụ cấp lương)
để thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định, tình hình thực hiện Quyết
định số 120/2004/QĐ-TTg ngày 05/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối
với các nạn nhân bị nhiễm chất độc màu da cam... kèm theo báo cáo quyết toán
thu, chi ngân sách địa phương.
8. Đối với kinh
phí uỷ quyền: Lập và báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền thực hiện theo qui định
tại điểm 9 Mục V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn việc phân
cấp, lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có
liên quan của Bộ Tài chính.
9. Báo cáo quyết
toán chi từ nguồn vốn phát hành công trái giáo dục, nguồn trái phiếu Chính phủ
và nguồn vốn đầu tư đặc biệt theo Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 25/3/2002, thực
hiện như sau:
9.1. Chi kiên cố
hoá trường, lớp học từ nguồn vốn công trái giáo dục được tổng hợp vào quyết
toán ngân sách của đơn vị dự toán và ngân sách địa phương theo quy định;
9.2. Chi đầu tư
các công trình trọng điểm về giao thông, thuỷ lợi từ nguồn trái phiếu Chính phủ,
chi đầu tư các công trình từ nguồn vốn đặc biệt theo Quyết định số 216/QĐ-TTg,
các đơn vị dự toán ngân sách, Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính các cấp
không tổng hợp chung vào quyết toán của đơn vị, của địa phương;
9.3. Các đơn vị sử
dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán ngân sách cấp I
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan tài chính
cấp dưới có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cấp trên chi tiết số
quyết toán chi kiên cố hoá trường, lớp học từ nguồn vốn công trái giáo dục, số
quyết toán chi đầu tư công trình trọng điểm về giao thông, thuỷ lợi từ nguồn
trái phiếu Chính phủ, số quyết toán chi đầu tư từ nguồn đặc biệt theo Quyết định
số 216/QĐ-TTg theo mục lục ngân sách nhà nước, gửi kèm theo báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước năm 2004; Bộ Tài chính tổng hợp vào báo cáo quyết toán thu,
chi ngân sách nhà nước theo quy định.
10. Uỷ ban nhân
dân các cấp gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm 2004 đến cơ quan tài chính cấp
trên theo thời hạn quy định. Sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán
ngân sách năm 2004, trong phạm vi 5 ngày, cơ quan tài chính có trách nhiệm gửi
quyết toán đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn đến cơ quan tài chính cấp trên để
tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước theo qui định. Trường hợp quyết toán được
Hội đồng nhân dân phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán Uỷ ban nhân
dân đã gửi cơ quan tài chính cấp trên, còn phải gửi phần sửa đổi bổ sung.
11. Mẫu biểu báo
cáo quyết toán năm 2004:
Thực hiện theo qui
định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003, Thông tư số 10/2004/TT-BTC
ngày 19/2/2004 của Bộ Tài chính, Quyết định số 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này. Cụ thể gồm:
11.1. Các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp lập, gửi báo cáo quyết toán theo quy định tại
Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/2/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn duyệt, thẩm
định quyết toán ngân sách và các biểu: Biểu số 12 Phụ lục số 8 đính kèm Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về báo cáo thực hiện kiến
nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; Biểu số 02/ĐVDT đính kèm Thông tư này. Đơn
vị dự toán ngân sách cấp I thuộc ngân sách trung ương (đối với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an thực hiện theo quy định riêng) gửi báo cáo quyết toán về Bộ Tài chính
02 bản kèm theo files dữ liệu điện tử (trong đó gửi về Vụ Ngân sách nhà nước 01
bản bằng văn bản và kèm theo files dữ liệu điện tử hoặc truyền thư điện tử theo
địa chỉ email: tqtns@mof.gov.vn);
đồng thời gửi Kiểm toán Nhà nước 01 bản báo cáo quyết toán (bằng văn bản).
11.2. Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập báo cáo thuyết minh quyết toán và
báo cáo thu ngân sách nhà nước; thu, chi ngân sách địa phương năm 2004 trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh duyệt gửi về Bộ Tài chính, đồng gửi Kiểm toán Nhà nước
theo đúng các mẫu biểu quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003
(bao gồm: Biểu số 35,39,43, 45,53,54 tại Phụ lục 6; Biểu số
01,02,03,04,05,06,07,08,09,10,11/QT tại Phụ lục 8), Biểu số 02/ĐVDT về thu, chi
từ nguồn sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện theo Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ đính kèm Thông tư này; đồng thời gửi
files dữ liệu điện tử về Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước) hoặc truyền thư
điện tử theo địa chỉ email: tqtns@mof.gov.vn.
Đối với báo cáo
kinh phí ngân sách trung ương uỷ quyền, lập và gửi báo cáo theo quy định tại điểm
8 Mục II Thông tư này.
11.3. Thời hạn gửi
báo cáo quyết toán ngân sách năm 2004 thực hiện theo quy định tại điểm 7.4.2 Mục
V Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Quá thời hạn
trên, các đơn vị dự toán ngân sách I và ngân sách cấp dưới trực thuộc không gửi
báo cáo quyết toán năm đúng thời gian quy định, sẽ bị tạm đình chỉ cấp kinh phí
ngân sách cho đến khi nhận được báo cáo quyết toán năm, trừ các khoản: lương,
phụ cấp lương, trợ cấp, học bổng và một số khoản chi cấp thiết theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
11.4. Đồng thời với
việc báo cáo định kỳ hàng năm theo qui định tại Quyết định số 130/2003/QĐ-BTC
ngày 18/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn tại công văn số
3837/TC-ĐT ngày 19/4/2002 của Bộ Tài chính về quyết toán vốn xây dựng cơ bản
hàng năm và các biểu báo cáo theo điểm 4.3, điểm 5 và điểm 6.2 Mục I Thông tư
này, Kho bạc nhà nước báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp tình hình sử dụng kinh
phí và kết quả xử lý các loại số dư theo các biểu đính kèm Thông tư này như
sau:
- Báo cáo sử dụng
kinh phí ngân sách (Biểu số 01A/KB, 01B/KB);
- Báo cáo sử dụng
vốn đầu tư được thông báo năm 2004 đối với các dự án, công trình được phép thực
hiện và thanh toán kéo dài sang năm 2005 (Biểu số 02/KB).
- Báo cáo tổng hợp
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thông báo niên độ ngân sách 2004 (Biểu
số 03/KB).
Thời hạn Kho bạc
nhà nước gửi các báo cáo trên trong phạm vi 20 ngày sau khi hết thời gian chỉnh
lý quyết toán theo từng cấp ngân sách. Riêng đối với báo cáo sử dụng kinh phí
(Biểu số 01A/KB, 01B/KB), Kho bạc nhà nước gửi báo cáo số liệu đến hết ngày
31/12/2004 theo quy định tại điểm 5 Mục I Thông tư này, báo cáo số liệu đến hết
thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách trong thời hạn 20 ngày sau khi hết thời
gian chỉnh lý quyết toán theo từng cấp ngân sách.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông
tư này có hiệu lực thi hành đối với công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập,
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2004.
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới thực hiện công tác khóa sổ và lập, báo
cáo quyết toán ngân sách năm 2004 theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn
cụ thể.