BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/2007/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2007
|
THÔNG TƯ
SỐ 09/2007/TT-BTC CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHOÁ XII
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại
biểu Quốc hội đã được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
25/12/2001.
Căn cứ Nghị quyết số 1077/2007/NQ/UBTVQH11
ngày 29/01/2007 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc công bố ngày bầu cử đại
biểu Quốc hội khoá XII và thành lập Hội đồng bầu cử đại biểu Quốc hội.
Căn cứ Chỉ thị số 02/2007/CT-TTg ngày
31/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
khoá XII.
Sau khi có ý kiến của Văn phòng Quốc hội, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
nam, Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính hướng dẫn cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí phục vụ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII như sau:
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Kinh phí phục vụ cho bầu cử
đại biểu Quốc hội khoá XII do ngân sách Trung ương bảo đảm.
2. Kinh phí phục vụ cho công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII phải được các tổ chức, cơ quan quản lý chặt
chẽ, chi tiêu theo đúng chế độ, đúng mục đích, có hiệu quả. Đồng thời cần sử dụng
các phương tiện phục vụ các cuộc bầu cử trước đây hiện còn sử dụng được, cần
huy động các phương tiện đang được trang bị ở các đơn vị phục vụ cho nhiệm vụ bầu
cử để tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước.
3. Kết thúc bầu cử, các tổ chức,
cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí phải quyết toán số kinh phí bầu cử đã sử dụng
với cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Cùng với số kinh phí phục vụ
cho bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII do ngân sách Trung ương đảm bảo, căn cứ
tình hình thực tế tại địa phương, yêu cầu công việc và khả năng ngân sách; UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định bổ sung kinh phí từ ngân sách địa phương để phục vụ cho
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội tại địa phương.
II. NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung
chi:
Kinh phí phục vụ cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội khoá XII được sử dụng chi cho các nội dung sau:
a) Chi tài liệu, ấn phẩm phục
vụ bầu cử:
- Chi in ấn thẻ cử tri, phiếu
bầu, nội quy nơi bầu cử, viết thẻ cử tri, danh sách cử tri, phù hiệu cho nhân
viên tổ chức bầu cử, biên bản bầu cử; Các biểu mẫu, tiểu sử, danh sách người ứng
cử, người tự ứng cử, người trúng cử và các loại giấy tờ khác phục vụ cho công
tác bầu cử;
- Chi soạn thảo, in ấn tài liệu
phục vụ, hướng dẫn công tác bầu cử;
- Chi về tài liệu phục vụ cho
cuộc bầu cử như Luật bầu cử đại biểu Quốc hội,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các ấn phẩm phục vụ cho cuộc bầu cử.
b) Chi cho công tác tuyên truyền,
hướng dẫn và chi phí hành chính cho công tác bầu cử:
- Chi tuyên truyền, hướng dẫn,
vận động bầu cử;
- Chi văn phòng phẩm, chi phí
hành chính trong đợt bầu cử;
- Chi thông tin liên lạc phục
vụ bầu cử;
- Chi thuê hội trường và địa
điểm bỏ phiếu;
- Chi về trang trí loa đài, bảo
vệ tại tổ bầu cử;
- Chi làm hòm phiếu bổ sung,
khắc dấu của tổ chức bầu cử;
- Chi bồi dưỡng cho những người
trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử;
- Chi khác phục vụ trực tiếp
cho công tác bầu cử.
c) Chi tổ chức hội nghị:
- Chi hội nghị hiệp thương, tiếp
xúc cử tri, vận động bầu cử;
- Hội nghị tập huấn, hội nghị
triển khai, hội nghị giao ban, hội nghị tổng kết, khen thưởng.
d) Chi cho công tác chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát bầu cử:
- Chi xăng xe, thuê xe, công
tác phí;
- Chi kiểm phiếu và vận chuyển
phiếu bầu;
- Chi khác liên quan đến công
tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử.
Trong phạm vi kinh phí phục vụ
bầu cử được cơ quan có thẩm quyền phân bổ và tình hình thực tế của từng đơn vị
bầu cử, các đơn vị và tổ chức được giao sử dụng kinh phí thực hiện bố trí kinh
phí chi tiêu theo các nội dung trên đây cho phù hợp và đảm bảo theo đúng các
quy định hiện hành.
2. Mức chi:
Các cơ quan, đơn vị được cấp
kinh phí để phục vụ cho công tác bầu cử đại biểu Quốc hội phải thực hiện chi
tiêu theo chế độ chi tiêu tài chính được cấp có thẩm quyền quy định, cụ thể như
sau:
a) Chi hội nghị, tập huấn nghiệp
vụ bầu cử: Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị ở Trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cụ thể hoá Thông tư của Bộ Tài chính quy định về chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập.
b) Chi in ấn, vận chuyển (phiếu
bầu cử, thẻ cử tri, các tài liệu, biểu mẫu, ấn chỉ...) có liên quan phục vụ
công tác bầu cử thực hiện theo Hợp đồng đã ký kết.
c) Chi bồi dưỡng cho những người
trực tiếp phục vụ trong đợt bầu cử:
- Ở Trung ương: Căn cứ vào
tình hình thực tế hoạt động của các tổ chức, cơ quan chỉ đạo, giám sát, kiểm
tra phục vụ cuộc bầu cử ở Trung ương, Tổng thư ký Uỷ ban bầu cử Trung ương phối
hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội xây dựng các mức chi cụ thể trên cơ sở các
quy định hiện hành. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định ban hành các mức
chi cụ thể bằng văn bản;
- Ở địa phương: Căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương và mức kinh phí được thông báo cho công tác bầu cử,
Chủ tịch Uỷ ban bầu cử các tỉnh, thành phố xem xét và quyết định sau khi thống
nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Các nội dung chi khác: Thực
hiện thanh toán theo các chứng từ chi hợp pháp trên cơ sở dự toán đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phân bổ
kinh phí phục vụ bầu cử:
a) Trên cơ sở Quyết định phê
duyệt phân bổ kinh phí bầu cử của Hội đồng bầu cử, Bộ Tài chính thông báo mức
kinh phí bầu cử cho Uỷ ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các Bộ, cơ quan Trung ương có liên quan.
b) Căn cứ mức kinh phí bầu cử
đã được Trung ương thông báo, căn cứ vào số cử tri có trên địa bàn, đặc điểm của
từng vùng, Uỷ ban bầu cử tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phê
duyệt phương án phân bổ kinh phí bầu cử và giao cho Sở Tài chính thông báo kinh
phí bầu cử cho các cơ quan, tổ chức liên quan ở cấp tỉnh và các Ban bầu cử cấp
huyện. Ban bầu cử cấp huyện quyết định phân bổ kinh phí và giao cho Phòng Tài
chính thông báo kinh phí bầu cử cho các Tổ bầu cử và các cơ quan, tổ chức có
liên quan trên địa bàn.
Trường hợp Ban bầu cử được
thành lập trên cơ sở đơn vị bầu cử có từ 2 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên
thì trụ sở Ban bầu cử làm việc thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
nào thì Ban bầu cử phân bổ dự toán kinh phí bầu cử về cơ quan tài chính quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.
c) Trên cơ sở mức kinh phí được
giao, đơn vị sử dụng kinh phí (Hội đồng bầu cử, Uỷ ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu
cử và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác...) căn cứ vào các chế độ tiêu chuẩn định mức
chi tiêu hiện hành và các nội dung chi quy định tại khoản 1 mục
II Thông tư này, lập dự toán kinh phí được giao theo các nhóm mục chi gửi
cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước cùng cấp để thực hiện phối hợp tổ
chức chi tiêu theo quy định.
4. Cấp phát
kinh phí phục vụ bầu cử:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương
thực hiện rút dự toán trực tiếp từ Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
b) Kinh phí cho các đơn vị bầu
cử thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thông báo cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định hiện hành.
c) Ngân sách Trung ương thực
hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
Việc cấp pháp kinh phí giữa
các cấp ngân sách ở địa phương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ vào điều kiện thực tế và khả năng quản lý của mình, trình Uỷ
ban bầu cử cấp tỉnh quyết định phương thức cấp phát kinh phí phục vụ bầu cử của
địa phương theo hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới hoặc thông
báo, giao dự toán trực tiếp cho các cơ quan sử dụng kinh phí bầu cử.
d) Đơn vị sử dụng kinh phí bầu
cử khi phát sinh nhiệm vụ chi ngân sách phải lập chứng từ theo quy định gửi Kho
bạc nhà nước cùng cấp để thực hiện rút dự toán chi tiêu.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị sử
dụng kinh phí có trách nhiệm thanh toán kinh phí cho các đơn vị sử dụng đảm bảo
kịp thời, đúng chế độ.
5. Quyết toán
kinh phí:
Sau khi kết thúc bầu cử, các Tổ
bầu cử, Ban bầu cử, Uỷ ban bầu cử và các cơ quan có liên quan được phân bổ kinh
phí bầu cử thực hiện việc quyết toán kinh phí bầu cử đã sử dụng với cơ quan tài
chính cùng cấp theo thời gian quy định, theo đúng mẫu biểu quy định theo Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; cụ thể
như sau:
a) Các Tổ bầu cử có trách nhiệm
quyết toán số kinh phí được giao, số đã sử dụng với cơ quan tài chính quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trường hợp Tổ bầu cử hết nhiệm
vụ sau khi Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cử mà công tác quyết toán kinh
phí vẫn chưa hoàn tất thì Tổ trưởng Tổ bầu cử giao trách nhiệm và uỷ quyền cho
Uỷ viên Tổ bầu cử là đại diện Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm quyết toán kinh
phí với cơ quan tài chính.
b) Các Ban bầu cử có trách nhiệm
quyết toán số kinh phí được giao đã sử dụng với cơ quan tài chính.
Trường hợp Ban bầu cử hết nhiệm
vụ sau khi Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cử mà công tác quyết toán kinh
phí vẫn chưa hoàn tất thì Trưởng Ban bầu cử giao trách nhiệm và uỷ quyền cho Uỷ
viên Ban bầu cử là đại diện Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm quyết toán số kinh
phí với cơ quan tài chính.
c) Các cơ quan đơn vị khác được
phân bổ kinh phí bầu cử thực hiện việc quyết toán kinh phí đã sử dụng với cơ
quan tài chính theo quy định hiện hành.
d) Cơ quan tài chính các cấp
có trách nhiệm kiểm tra xét duyệt quyết toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị sử
dụng kinh phí phục vụ bầu cử; Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp kinh phí bầu
cử đã sử dụng vào báo cáo quyết toán ngân sách địa phương và quyết toán với Bộ
Tài chính, đồng gửi Hội đồng bầu cử Trung ương.
III. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, đồng thời cũng được áp dụng cho việc
bầu bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009 (nếu có).
Trong quá trình thực hiện có
gì khó khăn, vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương phản
ánh về Bộ Tài chính để xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- TTCP, các Phó TTCP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Sở Tài chính, KBNN, Uỷ ban MTTQ
- các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|