Thông tư 08/2013/TT-BVHTTDL quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì soạn thảo hoặc ban hành

Số hiệu 08/2013/TT-BVHTTDL
Ngày ban hành 20/11/2013
Ngày có hiệu lực 01/01/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Hoàng Tuấn Anh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HÓA, THẺ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2013/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ VĂN HÓA , THỂ THAO VÀ DU LỊCH CHỦ TRÌ SOẠN THẢO HOẶC BAN HÀNH

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa , Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Văn hóa , Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì soạn thảo hoặc ban hành.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì soạn thảo hoặc ban hành theo thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức thuộc Bộ Văn hóa , Thể thao và Du lịch giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 22 Điều 3 Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa , Thể thao và Du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan thuộc Bộ); các tổ chức, cá nhân có liên quan đến trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa , gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.

Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức soạn thảo Thông tư trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch để trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa , Thể thao và Du lịch ký ban hành, thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 35 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2009/NĐ-CP) và quy định tại các Điều 10, 11 và 12 Thông tư này.

Chương II

CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 3. Đề nghị của các cơ quan thuộc Bộ về việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình và kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi tham mưu quản lý nhà nước của cơ quan mình, các cơ quan thuộc Bộ đề nghị bằng văn bản về việc xây dựng Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là Luật, Pháp lệnh); Nghị định của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Văn hóa , Thể thao và Du lịch với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Thông tư).

Văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng theo thời hạn sau:

Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội phải được gửi chậm nhất là ngày 02 tháng 01 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội;

Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm trên cơ sở Chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải được gửi chậm nhất 170 ngày trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh hàng năm chưa có trong Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải được gửi chậm nhất 170 ngày trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Đề nghị xây dựng Nghị định hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 6 của năm trước năm dự kiến trình Chính phủ;

đ) Đề nghị xây dựng Thông tư hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 8 của năm trước năm dự kiến ban hành.

2. Văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp chế có những nội dung cơ bản sau:

a) Văn bản đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những quan điểm, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự kiến nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho việc soạn thảo văn bản; báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản;

[...]