BỘ TÀI CHÍNH
*******
Số: 07-TC/GTTN
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà Nội, ngày 12
tháng 02 năm 1971
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC TRÍCH LẬP CÁC QUỸ XÍ NGHIỆP THƯƠNG NGHIỆP QUỐC DOANH NGÀNH NỘI THƯƠNG
Thực hiện điều lệ tạm
thời về chế độ thu tài chính và chế độ phân phối lợi nhuận xí nghiệp quốc doanh
trong ngành nội thương, các xí nghiệp thương nghiệp đã tiến hành trích lập các
quỹ phát triển kinh doanh, phúc lợi, khen thưởng.
Các nguyên tắc trích
lập các quỹ này đã được quy định tại mục 3, chương III của điều lệ tạm thời và
mục 3, phần thứ hai của thông tư liên Bộ hướng dẫn thi hành điều lệ.
Nhưng qua tình hình
đã nắm được và theo báo cáo của một số địa phương. Bộ Tài chính thấy có xí
nghiệp và địa phương tính trích các quỹ chưa đúng hoặc đang gặp những vướng
mắc, như: trong năm kế hoạch, hàng quý, các xí nghiệp đã tạm trích 75% mức kế
hoạch của các quỹ phúc lợi, khen thưởng để chi, nhưng hết năm, lại không đủ
điều kiện để được trích; cá biệt, có trường hợp lợi nhuận định mức không đủ để
trích lập 3 quỹ, v.v…
Sau khi trao đổi ý
kiến với Bộ Nội thương và Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Bộ Tài chính hướng dẫn
sau đây cách tính trích lập các quỹ xí nghiệp và cách giải quyết các vấn đề nói
trên.
1.
Cách tính trích lập các quỹ xí nghiệp.[1]
a) Trước hết, cần
tính lợi nhuận là căn cứ và là nguồn để trích nộp Ngân sách và trích lập 3 quỹ.
Thí dụ 1. xí nghiệp
hoàn thành kế hoạch:
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
- Doanh số mua
- Doanh số bán
- Chiết khấu
- Tỷ
lệ
Trong đó:
- Phí lưu
thông
- Tỷ
lệ
- Lợi nhuận định
mức
- Tỷ
lệ
|
10.500.000
10.000.000
330.000
3.3%
300.000
3%
30.000
0.3%
|
10.500.000
10.000.000
330.000
3.3%
300.000
3%
30.000
0.3%
|
Lợi nhuận để trích
nộp ngân sách và trích lập 3 quỹ của xí nghiệp là 30.000đ
Thí dụ 2. Xí nghiệp
hoàn thành vượt kế hoạch:
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
- Doanh số mua
- Doanh số bán
- Chiết khấu
- Tỷ
lệ
Trong đó:
- Phí lưu
thông
- Tỷ
lệ
- Lợi nhuận định
mức
- Tỷ
lệ
|
10.500.000
10.000.000
330.000
3.3%
300.000
3%
30.000
0.3%
|
10.500.000
11.000.000[2]
363.000
3.3%
324.500
2,95%
38.500
0.35%
|
Lợi nhuận để trích
nộp ngân sách và trích lập 3 quỹ của xí nghiệp là 38.500, trong đó:
- Lợi nhuận đúng
mức 30.000
- Lợi nhuận vượt kế
hoạch 8.500
Trong đó: - Lợi nhuận
vượt kế hoạch do tăng doanh số bán: 3.000;
[(11.000.000 x 0.3%)
– (10.000.000 x 0.3%)]
- Lợi nhuận vượt kế
hoạch do hạ phí: 5.500;
[(11.000.000 x 3%) –
(11.000.000 x 2.95%)]
Thí dụ 3. xí nghiệp
không hoàn thành kế hoạch, nhưng được xét cho trích lập 3 quỹ xí nghiệp:
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
- Doanh số mua
- Doanh số bán
- Chiết khấu
- Tỷ
lệ
Trong đó:
- Phí lưu
thông
- Tỷ
lệ
- Lợi nhuận định
mức
- Tỷ
lệ
|
10.500.000
10.000.000
330.000
3.3%
300.000
3%
30.000
0.3%
|
10.000.000
9.500.000
313.500
3.3%
286.900
3.02%
26.600
0.28%
|
Lợi nhuận để trích
nộp ngân sách và trích lập 3 quỹ của xí nghiệp là 26.600, giảm so với định mức:
3.400 (30.000 – 26.600).
Trong đó
- Giảm do không đạt
doanh số bán:
500.000 x 0,3% =
1.500
- Giảm do phí thực
hiện tăng;
9.500.000 x 0,02% =
1.900
b) Tính trích lập các
quỹ xí nghiệp.
Thí dụ 1: xí nghiệp
có đủ hoặc thừa chiết khấu, đủ hoặc thừa lợi nhuận để trích lập 3 quỹ:
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
- Doanh số
mua
|
20.000.000
|
19.500.000
|
- Doanh số bán
|
20.000.000
|
21.000.000
|
- Giá vốn hàng bán
ra (tính trên cơ sở tỷ lệ chiết khấu từng nhóm mặt hàng do Bộ Nội thương phân
bổ)
|
19.230.000
|
20.191.500
|
- Chênh lệch mua bán
- Tỷ lệ
- Phí lưu thông
- Tỷ lệ
- Lãi bán hàng
- Quỹ
lương
|
770.000
2.85%
500.000
2,5%
270.000
200.000
|
808.500
2.85%
525.000
2,5%
283.500
195.000
|
- Định mức lợi nhuận
do Bộ Nội thương phân bổ theo ngành hàng cho xí nghiệp này là 0.35% tính trên
doanh số bán.
- Tỷ lệ trích lập các
quỹ phát triển kinh doanh là 51% lợi nhuận định mức kế hoạch.
- Tỷ lệ trích lập các
quỹ phúc lợi, khen thưởng là 7,5% tính trên quỹ lương (quy theo doanh số thực
tế).
Căn cứ vào số liệu
thí dụ ở trên, sẽ lần lượt tính như sau:
- Lợi nhuận định mức:
20.000.000 x 0.35%
= 70.000
- Quỹ phát triển kinh
doanh
70.000 x 51% = 35.700
- Quỹ lương quy theo
doanh số thực tế:
- Quỹ phúc lợi, khen
thưởng:
202.500 x 7.5% =
15.187
Cộng 3 quỹ được
trích:
35.700 + 15.187 =
50.887
- Xí nghiệp thừa
chiết khấu là:
270.000 – 70.000 =
200.000
- Lợi nhuận nộp ngân
sách là:
70.000 – 50.887 =
19.113
(bằng 27,3% lợi nhuận
định mức).
Thí dụ 2. xí nghiệp
thiếu chiết khấu và thiếu lợi nhuận định mức để làm nguồn trích lập 3 quỹ:
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
- Doanh số
mua
|
10.000.000
|
10.500.000
|
- Doanh số
bán
|
11.000.000
|
11.000.000
|
- Giá vốn hàng bán
ra
(tính như thí dụ
1)
|
10.670.000
|
10.670.000
|
- Chênh lệch mua
bán
|
330.000
|
330.000
|
- Tỷ
lệ
|
3%
|
3%
|
- Phí lưu
thông
|
385.000
|
385.000
|
- Tỷ
lệ
|
3.5%
|
3.5%
|
- Lỗ bán hàng (do
thiếu chiết khấu)
|
55.000
|
55.000
|
- Quỹ
lương
|
200.000
|
200.000
|
- Định mức lợi nhuận:
0,36% doanh số bán
- Tỉ lệ trích lập quỹ
phát triển kinh doanh: 65% lợi nhuận định mức kế hoạch.
- Tỷ lệ trích lập quỹ
khen thưởng và phúc lợi: 8% quỹ lương (quy theo doanh số thực tế).
Tính:
- Lợi nhuận định mức:
11.000.000 x
0.36% = 39.600
- Quỹ phát triển kinh
doanh:
39.600 x 65% =
25.740
- Quỹ lương quy theo
doanh số thực tế: 200.480
- Quỹ phúc lợi, khen
thưởng:
200.480 x
8% = 16.038
- Cộng 3 quỹ được
trích:
25.740 +
16.038 = 41.778
- Thiếu chiết khấu:
55.000 +
39.600 = 94.600
- Thiếu lợi nhuận để
trích lập quỹ:
41.778 – 39.600 =
2.178
Ngoài ra:
Quỹ phát triển kinh
doanh còn được trích:
- 30% lợi nhuận vượt
kế hoạch.
- 40% lợi nhuận ngoài
kế hoạch
- 30% số tiền khấu
hao tài sản cố định đang dùng trong kinh doanh sản xuất.
- Toàn bộ số tiền
biến giá tài sản cố định.
Quỹ phúc lợi, khen
thưởng còn được trích:
- 20% lợi nhuận vượt
kế hoạch.
- 40% lợi nhuận ngoài
kế hoạch.
2.
Giải quyết vấn đề thừa, thiếu chiết khấu, điều hòa chiết khấu: Theo thông tư
của Bộ Tài chính số 444-TC/GTNN ngày 20-12-1970 và thông tư liên Bộ Nội
thương-Tài chính số 38-TT/LB ngày 31-12-1970.
3.
Giải quyết trường hợp thiếu lợi nhuận định mức để trích lập 3 quỹ của xí
nghiệp:
Do việc phân bổ tỉ lệ
lãi định mức cho các ngành hàng và cho từng khâu kinh doanh chưa sát, lại do
năng suất lao động và điều kiện kinh doanh ở mỗi vùng có khác nhau, nên năm
1970 có những xí nghiệp có đủ lợi nhuận định mức để trích lập 3 quỹ và trích
nộp vào Ngân sách từ 10% tới 22%, trái lại có một số ít xí nghiệp thiếu lợi
nhuận để trích lập 3 quỹ.
Để giải quyết vấn đề
này, trước hết Bộ Nội thương tổng hợp số lợi nhuận của toàn ngành (cấp I, cấp
II) đã trích trong năm 1970, đảm bảo thực hiện lợi nhuận định mức kế hoạch là 0,6%.
Sau đó, đối với các xí nghiệp thiếu lợi nhuận để trích lập 3 quỹ (do việc phân
bổ chiết khấu không sát), Ngân sách sẽ cấp cho xí nghiệp đủ để trích lập 3 quỹ.
Ngân sách địa phương cấp cho các xí nghiệp cấp II.
4.
Giải quyết trường hợp trong năm kế hoạch hàng quý xí nghiệp được trích trước
75% mức kế hoạch của quý quỹ phúc lợi, khen thưởng, nhưng hết năm lại không đủ
điều kiện để được trích:
Xí nghiệp phải xuất
toàn bộ số đã trích mà chưa chi và nộp trả cho ngân sách, đối với số đã chi
rồi, thì trong năm sau, phải lấy vào số tiền được tạm trích hàng quý mà nộp trả
ngân sách cho đủ số đã trích sai.
Các sở, Ty tài chính
có nhiệm vụ cùng các Sở, Ty thương nghiệp và Chi nhánh ngân hàng Nhà nước kiểm
tra, hướng dẫn các xí nghiệp thương nghiệp tính trích lập và sử dụng 3 quỹ của
xí nghiệp đúng các chế độ đã ban hành và thông tư này. Trong quá trình thực
hiện, nếu gặp những mắc mứu mới, các Sở, Ty kịp thời báo cáo để Bộ Tài chính
cùng liên Bộ hướng dẫn giải quyết.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|