BỘ
XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2003/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 06/2003/TT-BXD NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA NHÀ TÀI TRỢ
QUỐC TẾ
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị
định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ; Nghị định 07/2003/NĐ-CP
ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Để thống nhất quản lý chi phí xây dựng công trình sử dụng vốn của nhà tài trợ
quốc tế, Bộ Xây dựng hướng dẫn nguyên tắc lập và quản lý chi phí xây dựng công
trình như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn thống
nhất việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế thực hiện đấu thầu quốc tế tại Việt
Nam.
2. Vốn của nhà tài trợ quốc tế
trong Thông tư này là vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các
nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA) được quản lý thống nhất theo Luật Ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp những hướng dẫn
trong Thông tư này khác với quy định trong các điều ước quốc tế, hiệp định, văn
bản mà Chính phủ hoặc Nhà nước Việt Nam đã ký kết với nhà tài trợ quốc tế thì
thực hiện theo quy định trong các Điều ước quốc tế, hiệp định, văn bản đã ký kết
với nhà tài trợ quốc tế.
4. Việc lập các chi phí xây dựng
công trình sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế thực hiện đấu thầu quốc tế tại
Việt Nam phải tuân thủ các hướng dẫn trong Thông tư này nhằm bảo đảm quản lý
chi phí xây dựng công trình đúng pháp luật.
II. LẬP CHI
PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư dự án sử dụng vốn
của nhà tài trợ quốc tế được hình thành từ nguồn vốn của nhà tài trợ quốc tế và
nguồn vốn đối ứng huy động trong nước. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định
trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và được ghi trong quyết định đầu
tư dự án.
Việc sử dụng vốn của nhà tài trợ
quốc tế và vốn đối ứng huy động trong nước cho những phần việc, hạng mục hoặc
gói thầu được tính toán và quy định cụ thể đối với từng dự án. Nội dung, trình
tự phê duyệt hoặc điều chỉnh (nếu có) tổng mức đầu tư của dự án thực hiện theo
quy định hiện hành.
2. Tổng dự toán công trình:
Tất cả các công trình xây dựng sử
dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế đều phải thực hiện việc lập tổng dự toán công
trình và được quản lý theo quy định của Thông tư này.
Tổng dự toán công trình là tổng
mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình và được tính toán ở
giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm chi phí xây lắp,
chi phí thiết bị, chi phí tư vấn, chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và
phục hồi, chi phí khác, thuế và chi phí dự phòng.
Các khoản mục chi phí trong tổng
dự toán công trình được xác định theo nguyên tắc và phương pháp như sau:
2.1. Chi phí xây lắp:
Chi phí xây lắp trong tổng dự
toán là chi phí cho việc thực hiện toàn bộ khối lượng công tác xây lắp của công
trình. Khối lượng công tác xây lắp của công trình bao gồm:
- Khối lượng xây lắp của các hạng
mục, gói thầu thực hiện đấu thầu quốc tế;
- Khối lượng xây lắp của các hạng
mục, gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu trong nước;
- Khối lượng xây lắp khác.
2.1.1. Đối với khối lượng công
tác xây lắp thực hiện đấu thầu quốc tế thì chi phí xây lắp được xác định trên
cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế tương đương của
nước của nhà tài trợ) và đơn giá xây lắp đấu thầu quốc tế. Việc lập các đơn giá
xây lắp đấu thầu quốc tế được hướng dẫn tại mục 3 dưới đây. Trường hợp khối lượng
không xác định được cụ thể bằng thiết kế hoặc những công việc có khối lượng nhỏ,
lẻ thì khoán chi phí thực hiện trọn gói (lumpsum) trong dự toán, tổng dự toán.
2.1.2. Đối với khối lượng công
tác xây lắp thực hiện lựa chọn nhà thầu trong nước thì chi phí xây lắp được xác
định theo thiết kế kỹ thuật được phê duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản tại địa
phương nơi xây dựng công trình.
2.1.3. Chi phí xây lắp khác: tuỳ
theo tính chất cụ thể của từng công trình, chi phí xây lắp khác là chi phí cho
các công trình phụ trợ và phục vụ thi công như lán trại, văn phòng tại hiện trường,
điện, nước, thông tin, đường tạm phục vụ thi công, phòng thí nghiệm, trạm y tế,
chi phí cho công tác đảm bảo giao thông, an toàn công trường, hoàn trả mặt bằng
sau thi công, di chuyển thiết bị thi công... được xác định bằng phương pháp lập
dự toán căn cứ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.
Chi phí xây lắp khác là một khoản
mục độc lập thuộc chi phí xây lắp hoặc được phân bổ vào các hạng mục, gói thầu
xây lắp.
2.2. Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị (thiết bị mua từ
nước ngoài và mua trong nước) được xác định theo số lượng từng loại thiết bị và
giá trị cho 1 tấn hoặc loại thiết bị tương ứng. Giá trị thiết bị bao gồm giá
mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, thuế, phí, bảo hiểm và các chi phí khác (nếu
có).
Đối với các thiết bị phi tiêu
chuẩn sản xuất, gia công trong nước thì chi phí thiết bị xác định trên cơ sở khối
lượng cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công cho 1 tấn hoặc các thiết
bị tương ứng và các chi phí khác như đã nói ở trên. Giá sản xuất, gia công thiết
bị phi tiêu chuẩn được xác định theo tiêu chuẩn hiện hành.
Trường hợp khối lượng thiết bị
cho dự án đã được đấu thầu thì chi phí thiết bị là giá ký kết hợp đồng và các
chi phí khác (nếu có).
2.3. Chi phí tư vấn:
Chi phí tư vấn bao gồm chi phí
cho những công việc do tư vấn nước ngoài và tư vấn trong nước thực hiện.
Đối với các công việc do tư vấn
nước ngoài thực hiện, chi phí tư vấn xác định căn cứ trên dự toán được lập phù
hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn cho dự án, hướng dẫn sử dụng tư vấn của nhà tài
trợ quốc tế và các quy định khác của Việt Nam. Trường hợp các công việc tư vấn
do nước ngoài thực hiện đã được tổ chức đấu thầu thì chi phí tư vấn xác định
theo giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết.
Đối với các công việc do tư vấn
trong nước thực hiện thì chi phí tư vấn được tính bằng 1,2 lần định mức cho các
công việc tư vấn đầu tư xây dựng tương tự theo quy định hiện hành. Đối với các
công việc tư vấn chưa có quy định về định mức chi phí sẽ thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
2.4. Chi phí giải phóng mặt bằng,
tái định cư và phục hồi:
Chi phí giải phóng mặt bằng, tái
định cư và phục hồi bao gồm chi phí đền bù đất đai, hoa màu, vật kiến trúc, chi
phí di dời, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư hoặc đầu tư xây dựng khu
tái định cư, hỗ trợ xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng (nếu có) và phục hồi nguyên
trạng.
Các chi phí trên được xác định
căn cứ theo các quy định hiện hành của nhà nước, các quy định trong điều ước quốc
tế đã ký kết và các quy định, hướng dẫn khác của nhà tài trợ quốc tế.
2.5. Chi phí khác:
Đối với các chi phí khác liên
quan tới việc sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế như chi phí lập văn kiện dự
án; chi phí thẩm định, bổ sung hoàn thiện văn kiện dự án, chi phí cho ban chuẩn
bị dự án, chi phí trả lãi vay trong thời gian xây dựng, chi phí kiểm toán quốc
tế, tăng cường thể chế, nâng cao nhận thức cộng đồng, phí bảo hiểm, phí bảo
lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng... nếu chưa có quy định về định mức chi phí
của nhà nước thì xác định theo thông lệ quốc tế, quy định, hướng dẫn của nhà
tài trợ quốc tế hoặc xác định bằng phương pháp lập dự toán trình người có thẩm
quyền phê duyệt. Các chi phí khác không thuộc công trình được xác định theo hướng
dẫn hiện hành của Nhà nước.
2.6. Thuế, phí:
Bao gồm các loại thuế và phí phải
nộp theo quy định hiện hành của nhà nước, các quy định trong điều ước quốc tế
đã ký kết và các quy định, hướng dẫn khác của nhà tài trợ quốc tế (nếu có).
2.7. Chi phí dự phòng:
Chi phí dự phòng dùng cho những
phát sinh khối lượng, trượt giá và các trường hợp khác không lường trước được
trong thời gian xây dựng. Chi phí dự phòng bằng 10% tổng các khoản mục chi phí
trong tổng dự toán. Đối với các dự án mà chi phí dự phòng trượt giá có cơ sở
xác định hoặc đã được tính toán cụ thể thì chi phí dự phòng phát sinh khối lượng
bằng 7%.
3. Đơn giá xây lắp đấu thầu quốc
tế:
Đơn giá xây lắp cho khối lượng
xây lắp thực hiện đấu thầu quốc tế (sau đây gọi là đơn giá xây lắp đấu thầu quốc
tế) bao gồm các thành phần chi phí: chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận
của nhà thầu.
Nội dung và phương pháp xác định
các thành phần chi phí trong đơn giá xây lắp đấu thầu quốc tế như sau:
3.1. Chi phí trực tiếp trong đơn
giá gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công.
3.1.1. Chi phí vật liệu:
Chi phí vật liệu trong đơn giá
được xác định căn cứ trên mức hao phí từng loại vật liệu và giá vật liệu xây dựng
tương ứng đó.
Mức hao phí từng loại vật liệu
căn cứ theo định mức dự toán hiện hành. Trường hợp chưa có quy định hoặc đã có
nhưng mức hao phí đó chưa phù hợp với đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật của
công trình thì căn cứ yêu cầu cụ thể của công trình để xác định.
Giá các loại vật liệu xây dựng
không có trên thị trường trong nước phải nhập từ nước ngoài xác định theo giá
thị trường các nước trong khu vực hoặc từ nước của nhà tài trợ quốc tế (nếu đã
quy định trong điều ước quốc tế). Giá vật liệu xây dựng trong nước được xác định
theo thông báo giá vật liệu xây dựng của cấp có thẩm quyền địa phương nơi xây dựng
công trình. Các loại vật liệu xây dựng không có trong thông báo giá sẽ xác định
theo giá thị trường tại thời điểm lập đơn giá hoặc giá hợp lý tương tự của các
công trình khác đã thực hiện. Giá vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
3.1.2. Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong đơn giá
được xác định căn cứ trên mức hao phí lao động và tiền lương ngày công tương ứng.
Mức hao phí lao động là số lượng
ngày công lao động (chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp) căn cứ theo định mức
dự toán xây dựng cơ bản hiện hành. Đối với các công việc chưa có mức được quy định
hoặc đã có nhưng mức hao phí đó chưa phù hợp với đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật, mỹ
thuật của công trình thì căn cứ yêu cầu cụ thể của công trình để xác định.
Tiền lương ngày công bao gồm tiền
lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương, các chi phí khoán trực tiếp
cho người lao động và các chi phí đặc thù khác (nếu có) được xác định theo
nguyên tắc sau: đối với các công việc cần sử dụng nhân công nước nước ngoài thì
tiền lương ngày công được xác định căn cứ mặt bằng tiền lương các chức danh
nhân công tương đương tại khu vực, đối với các công việc sử dụng nhân công
trong nước thì tiền lương được xác định theo quy định hiện hành.
Trường hợp bảo dảm được các điều
kiện quy định tại khoản 1, Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày
11/01/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/CP ngày
28/3/1997 của Chính phủ khi xác định tiền lương nhân công trong nước được áp dụng
hệ số điều chỉnh tăng thêm theo quy định tại Thông tư số 04/2003/TT-BLĐTBXH
ngày 17/02/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.1.3. Chi phí máy thi công:
Chi phí máy thi công trong đơn
giá được xác định căn cứ trên số ca sử dụng máy thi công và giá ca máy thi
công.
Số ca sử dụng máy thi công căn cứ
theo định mức dự toán hiện hành.
Giá ca máy thi công xác định
theo bảng giá dự toán ca máy và thiết bị xây dựng hiện hành trong nước. Những
loại máy thi công đặc biệt cần nhập khẩu để phục vụ thi công công trình hoặc
chưa có trong bảng giá dự toán ca máy và thiết bị xây dựng hiện hành thì lập
giá ca máy theo phương pháp hiện hành của nhà nước hoặc vận dụng giá thuê ca
máy cùng loại trên thị trường (nếu có).
3.2. Chi phí chung:
Chi phí chung bao gồm các chi phí
phục vụ cho hoạt động của nhà thầu trong quá trình chuẩn bị, thực hiện và kết
thúc xây dựng công trình như chi phí bộ máy quản lý, phương tiện đi lại, thông
tin liên lạc, văn phòng và trang bị văn phòng, chi phí phục vụ hoạt động văn
phòng và các chi phí chung khác. Chi phí chung được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm (%) so với chi phí trực tiếp trong đơn giá xây lắp theo quy định hiện
hành.
3.4. Lợi nhuận của nhà thầu:
Lợi nhuận của nhà thầu được xác
định bằng 6,0% so với chi phí trực tiếp và chi phí chung.
4. Dự toán gói thầu đấu thầu quốc
tế:
4.1. Căn cứ theo kế hoạch đấu thầu
của dự án, dự toán các gói thầu (tư vấn, thiết bị, xây lắp...) được lập dùng để
xác định giá gói thầu hoặc làm căn cứ đánh giá các hồ sơ dự thầu. Trường hợp dự
toán các gói thầu được lập khi chưa có tổng dự toán được phê duyệt thì khi lập
tổng dự toán công trình vẫn phải thực hiện theo đúng quy định ở mục 2 phần II
nêu trên.
4.2. Tuỳ theo yêu cầu và phạm vi
đấu thầu, dự toán gói thầu xây lắp chi bao gồm chi phí xây lắp hoặc bao gồm cả
chi phí xây lắp và các chi phí khác được phân bổ theo từng gói thầu. Chi phí
xây lắp (bao gồm cả chi phí dự phòng) của từng gói thầu được xác định theo hướng
dẫn tại khoản 2.1, mục 2 phần II nêu trên.
4.3. Đối với gói thầu công trình
thực hiện đấu thầu theo hình thức hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị
- xây dựng (gọi tắt là gói thầu EPC) thì giá trị gói thầu EPC trong tổng dự
toán công trình được lập bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí tư vấn, thiết
kế, chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí dự phòng, chi phí khác hoặc các
chi phí khác được phân bổ (nếu có).
Việc quản lý chi phí hợp đồng
EPC thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng.
III. QUẢN LÝ
CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Định mức dự toán và đơn giá
xây lắp đấu thầu quốc tế:
1.1. Khi xây dựng đơn giá xây lắp
đấu thầu quốc tế thì áp dụng hệ thống định mức dự toán hiện hành. Đối với các
công việc xây lắp chưa có trong hệ thống định mức dự toán hiện hành, hoặc việc
áp dụng định mức dự toán hiện hành không phù hợp cần sử dụng định mức, tiêu chuẩn
của nước ngoài hoặc vận dụng các dịnh mức phù hợp với đặc điểm công tác xây lắp
công trình thì phải có sự thoả thuận của Bộ Xây dựng.
1.2. Đơn giá xây lắp đấu thầu quốc
tế do tư vấn thiết kế công trình lập cùng với tổng dự toán công trình. Đơn giá
xây lắp đấu thầu quốc tế được chủ đầu tư kiểm tra về tính hợp lý và gửi kèm
theo tổng dự toán khi trình cấp cấp thẩm quyền phê duyệt thiết kế, tổng dự
toán. Cơ quan thẩm định tổng dự toán thực hiện kiểm tra sự phù hợp với các quy
định hiện hành của các đơn giá xây lắp này.
2. Đồng tiền và tỷ giá trong tổng
dự toán, dự toán công trình:
Đồng tiền để lập, trình thẩm định
và phê duyệt tổng dự toán là đồng tiền ghi trong Hiệp định tín dụng của nhà tài
trợ quốc tế và tiền đồng Việt Nam. Giá trị tổng dự toán được chuyển đổi về tiền
đồng Việt Nam (VNĐ) hoặc tiền đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá thời điểm trình thẩm định,
phê duyệt tổng dự toán, dự toán.
3. Điều chỉnh tổng dự toán công
trình
3.1. Trong quá trình thực hiện dự
án nếu có công việc, hạng mục công trình hoặc gói thầu cần bổ sung được người
có thẩm quyền và nhà tài trợ quốc tế chấp thuận bằng văn bản thì chủ đầu tư phải
thực hiện điều chỉnh, bổ sung tổng dự toán, dự toán.
3.2. Giá trị tổng dự toán sau
khi điều chỉnh, bổ sung nếu vượt quá 10% tổng dự toán đã phê duyệt (kể cả chi
phí dự phòng sau khi đã thực hiện bù, trừ giá trị các hạng mục trong công
trình) thì chủ đầu tư phải thực hiện phê duyệt lại tổng dự toán theo quy định
hiện hành.
3.3. Giá trị tổng dự toán sau
khi điều chỉnh, bổ sung không được vượt tổng mức đầu tư đã dược phê duyệt. Trường
hợp tổng dự toán sau khi điều chỉnh, bổ sung vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định và
thực hiện việc điều chỉnh tổng mức đầu tư trước khi điều chỉnh, bổ sung tổng dự
toán.
4. Chi phí phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án
4.1. Chủ đầu tư được thanh toán
khối lượng phát sinh theo đúng quy định hiện hành và chịu trách nhiệm về việc
này.
4.2. Đối với khối lượng phát
sinh có đơn giá trong Hợp đồng đã ký kết thì xác định theo đơn giá này. Trường
hợp khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu
tư và nhà thầu thì chủ đầu tư phải lập đơn giá theo hướng dẫn trong thông tư
này và trình người có thẩm quyền chấp thuận. Trong khi chờ sự chấp thuận của
người có thẩm quyền thì chủ đầu tư được phép thanh toán cho nhà thầu tối đa bằng
70% giá trị dự toán theo đơn giá tạm tính đó. Việc thanh toán khối lượng phát
sinh chưa có đơn giá thực hiện theo đơn giá đã được người có thẩm quyền chấp
thuận.
5. Chí phí các hạng mục bổ sung
mới của dự án
5.1. Đối với những hạng mục bổ
sung mới của dự án nhưng vẫn do nhà thầu đang thi công công trình thực hiện thì
chi phí những hạng mục này được xác định theo đơn giá công tác tương tự cùng loại
có trong hợp đồng đã ký kết trước dó. Trường hợp không có đơn giá tương tự cùng
loại trong hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì thực hiện như quy
định tại khoản 4.2 mục 4 phần III nêu trên.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của
các hạng mục bổ sung mới này xác định theo quy định hiện hành.
5.2. Đối với những hạng mục bổ
sung mới nhưng thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định do nhà thầu khác thực hiện thì
đơn giá xây lắp cho các công việc thuộc hạng mục này thực hiện theo quy định hiện
hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này áp dụng thống nhất
trong cả nước và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2. Các công trình xây dựng sử dụng
các nguồn vốn khác thực hiện đấu thầu quốc tế tại Việt Nam có thể tham khảo, vận
dụng các quy định trong thông tư này khi lập và quản lý chi phí xây dựng công
trình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung.