BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2013/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 5 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN
LAI CHÂU
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TTg
ngày 29/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý và thực
hiện Dự án thuỷ điện Lai Châu;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
văn bản số 2203/VPCP-KTN ngày 21/3/2013 về việc ban hành Thông tư hướng dẫn một
số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thủy điện Lai Châu.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thủy điện
Lai Châu như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện Lai
Châu bao gồm:
1.1. Chi phí trực tiếp khác trong dự toán xây dựng
công trình;
1.2. Các chi phí không thuộc chi phí trực tiếp khác
trong dự toán xây dựng công trình;
1.3. Chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập
chịu thuế tính trước trong giá vật liệu khai thác tại công trình thuỷ điện Lai
Châu;
1.4. Chi phí vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây dựng;
1.5. Định mức gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn tấm
lớn công trình thuỷ công;
1.6. Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công;
1.7. Định mức chi phí lập thiết kế tổ
chức thi công
1.8. Chi phí Tổng thầu
1.9. Bảo đảm thực hiện hợp đồng.
1.10. Chi phí công tác tháo dỡ, vận
chuyển đến công trình và đi khi xong công trình, bảo quản và lắp đặt các thiết
bị phục vụ thi công gồm: cần trục MD900, MD2200 (hoặc tương đương), cần trục
bánh xích 150 tấn trở lên, trạm trộn bê tông, trạm lạnh, băng tải, các trạm
nghiền cốt liệu...:
1.11. Chi phí làm đêm
1.12. Các khoản mục chi phí ngoài các
khoản mục chi phí nêu trên trong Tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán của
công trình thuỷ điện Lai Châu thực hiện theo Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 29/1/2011 của Thủ tướng Chính
phủ và các quy định của Nhà nước tương ứng với từng thời kỳ.
2. Nguyên tắc lập và quản lý chi phí
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
thuỷ điện Lai Châu thực hiện theo Quyết định số 188/QĐ-TTg
ngày 29/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 819/2010/QĐ-TTg ngày 06/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Dự án đầu tư, các quy định của Nhà nước tương ứng với từng
thời kỳ và phải đảm bảo mục tiêu đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm
bảo tính đúng, tính đủ, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của
công trình.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chi phí trực tiếp khác trong
dự toán xây dựng công trình.
Là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ
trực tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động
trong nội bộ hiện trường xây lắp (không bao gồm chi phí đưa đón công nhân xây dựng
từ nhà tạm tại hiện trường để ở đến hiện trường xây lắp), bảo vệ môi trường cho
người lao động và môi trường xung quanh, thí nghiệm vật liệu xây dựng của Nhà
thầu và chi phí bơm nước, vét bùn, không thường xuyên và không xác định được khối
lượng từ thiết kế. Mức chi phí trực tiếp khác được xác định như sau:
1.1. Công tác xây dựng (hạng mục) trong hầm thì
chi phí trực tiếp khác (kể cả chi phí vận hành, chi phí sửa chữa thường xuyên hệ
thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện, giao thông phục vụ thi công trong
hầm) được tính bằng 6,5% trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công trong dự toán xây dựng công trình.
1.2. Đối với (hạng mục) ngoài hầm thì chi phí trực
tiếp khác được tính bằng 2% trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công trong dự toán xây dựng công trình.
2. Các chi phí không thuộc chi phí trực tiếp
khác trong dự toán xây dựng công trình (xác định bằng lập dự toán chi phí theo
thiết kế, quy mô, đề cương thí nghiệm, phương án vận chuyển được duyệt), gồm:
2.1. Chi phí đầu tư ban đầu hệ thống nước kỹ thuật
để thi công công trình và hệ thống nước sinh hoạt tại công trường.
2.2. Chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống thông
gió, chiếu sáng, hệ thống điện, cấp thoát nước, giao thông phục vụ thi công
trong hầm đối với các công tác thi công trong hầm.
2.3. Chi phí đầu tư ban đầu cho công tác bơm nước,
bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ và hệ thống điện 0,4kv
phục vụ thi công và sinh hoạt.
2.4. Chi phí thường xuyên cho công tác bơm thoát
nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ.
2.5. Chi phí di chuyển lực lượng thi công đến
công trình; chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt cần trục tháp và cần trục xích
≥ 150 tấn trong nội bộ công trường; duy tu bảo dưỡng hệ thống giao thông phục vụ
thi công trong công trường; chi phí vận hành hệ thống điện từ điểm đấu nối hệ
thống điện công trình đến trạm hạ thế cuối cùng của công trình (điểm đặt công
tơ đo đếm để mua điện).
2.6. Chi phí xử lý rác thải,
nước thải cho khu nhà ở tạm tại công trường.
2.7. Chi phí thí nghiệm tăng thêm của thí nghiệm
thi công bê tông đầm lăn (RCC).
3. Chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu
nhập chịu thuế tính trước trong giá vật liệu khai thác tại công trình thuỷ điện
Lai Châu.
Đối với những loại vật liệu như: Cát, đá, đất dính
và vật liệu làm lớp lọc được các đơn vị thi công khai thác, sản xuất ra thành
phẩm để phục vụ thi công công trình thì được áp dụng tỷ lệ chi phí trực tiếp
khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước để tính vào giá bán sản phẩm.
Tỷ lệ cụ thể chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính
trước được xác định như sau:
3.1. Chi phí trực tiếp khác tính bằng 1,5% trên
chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công.
3.2. Chi phí chung tính bằng 2,5% trên chi phí máy
thi công.
3.3. Thu nhập chịu thuế tính trước tính bằng 3%
trên chi phí trực tiếp và chi phí chung.
Biểu tổng hợp dự toán chi phí sản xuất vật liệu
như phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
4. Xác định chi phí vận chuyển vật liệu đến hiện
trường xây dựng.
Chi phí vận chuyển được xác định trên cơ sở chủng
loại vật liệu, phương án vận chuyển, địa điểm cung cấp, cấp loại đường vận chuyển,
cước vận chuyển. Chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo, thoả thuận chi phí vận
chuyển để áp dụng.
5. Về định mức gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván
khuôn tấm lớn công trình thuỷ công để sử dụng.
Ván khuôn tấm lớn công trình thuỷ công là các
ván khuôn có kích thước của một tấm ván khuôn từ 1,5 x 2m trở lên. Định mức gia
công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn tấm lớn công trình thuỷ công thực hiện theo
công bố của Bộ Xây dựng.
6. Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều
hành thi công (bao gồm cả chi phí đưa đón công nhân xây dựng từ nhà tạm tại hiện
trường để ở đến hiện trường xây lắp, chi phí duy tu sửa chữa thường xuyên) được
tính toán căn cứ vào nhu cầu cần thiết của công trình, theo tổng mặt bằng và tổng
tiến độ công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không vượt quá
2% giá trị dự toán chi phí xây dựng của công trình.
7. Định mức chi phí lập thiết kế
tổ chức thi công: Tổng thầu xây dựng dự án thủy điện Lai Châu được thanh
toán chi phí thiết kế tổ chức thi công. Tổng thầu lập dự toán chi phí thiết kế
tổ chức thi công trên cơ sở tỷ lệ % như sau:
a) áp dụng tỷ lệ định mức chi phí thiết
kế tổ chức thi công là 8% của thiết kế phí tương ứng cho các hạng mục công
trình tạm và các hạng mục đập không tràn.
b) áp dụng tỷ lệ định mức chi phí thiết
kế tổ chức thi công là 12% của thiết kế phí tương ứng cho các hạng mục còn lại.
Riêng thiết kế biện pháp tổ chức
thi công khai thác mỏ đá: Tổng thầu được thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực để
thực hiện việc thiết kế; chi phí thực hiện công tác này được tính toán như thiết
kế tổ chức thi công bóc phủ mỏ.
8. Chi phí Tổng thầu: chi phí Tổng thầu xây dựng
dự án thủy điện Lai Châu được xác định bằng việc Tổng thầu lập dự toán, Chủ đầu
tư phê duyệt với mức chi phí tổng thầu được hưởng bằng 40% chi phí quản lý dự
án được quy định trong các Thông tư hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình của Bộ Xây dựng tương ứng với từng thời kỳ và đưa vào tổng dự toán
xây dựng công trình.
9. Bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Các bên trong hợp đồng là các
doanh nghiệp Nhà nước (Tổng công ty Sông Đà và Tập đoàn Điện lực Việt Nam) được
thương thảo giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng: với mức áp dụng hình thức bảo đảm
thực hiện hợp đồng đối với các Nhà thầu được chỉ định thực hiện dự án thủy điện
Lai Châu là 1%.
10. Chi phí công tác tháo dỡ, vận
chuyển đến công trình và đi khi xong công trình, bảo quản và lắp đặt các thiết
bị phục vụ thi công gồm: cần trục MD900, MD2200 (hoặc tương đương), cần trục
bánh xích 150 tấn trở lên, trạm trộn, trạm lạnh, băng tải, các trạm nghiền...:
được phép bổ sung thêm chi phí công tác tháo dỡ, vận chuyển đến công trình, bảo
quản và lắp đặt các thiết phục vụ thi công gồm: cần trục MD900, MD2200 (hoặc
tương đương), cần trục bánh xích 150 tấn trở lên, trạm trộn bê tông, trạm lạnh,
băng tải, các trạm nghiền cốt liệu... Nhà thầu lập dự toán trình Chủ đầu tư thẩm
định, phê duyệt trên cơ sở Tổng mặt bằng thi công đã được Bộ Công Thương phê
duyệt làm cơ sở thực hiện.
11. Dự toán chi phí công tác
gia công thiết bị, kết cấu thép tại hiện trường được lập như dự toán công tác lắp
đặt thiết bị.
12. Chi phí làm đêm được tính
trong dự toán xây lắp với cách tính như phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho công trình thuỷ điện Lai Châu. Các hạng mục
công trình, công việc đã quyết toán không áp dụng Thông tư này. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- BCĐ NN Dự án thuỷ điện Lai Châu;
- HĐND, UBND, SXD tỉnh Lai Châu;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát ND tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư
pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, Vụ KTXD, Vụ PC, Viện KTXD.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Sơn
|
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08 /2013/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VẬT LIỆU PHỤC VỤ CHO CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN LAI CHÂU
STT
|
KHOẢN MỤC
CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
n
Σ Qj x Djvl
j=1
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
n
Σ Qj
x Djnc x (1 + Knc)
j=1
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi công
|
n
Σ Qj
x Djm x (1 + Kmtc)
j=1
|
M
|
4
|
Chi phí trực tiếp khác
|
(VL+NC+M) x
1,5%
|
TT
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M + TT
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
M x 2,5%
|
C
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C)
x 3%
|
TL
|
|
Chi phí vật liệu xây dựng trước thuế
|
(T+C+TL)
|
G
|
Trong đó:
- Qj là khối lượng
vật liệu j (j=1¸n) dùng để khai thác và sản xuất ra vật liệu xây dựng
cho công trình.
- Djvl,
Djnc, Djm là đơn giá vật liệu, nhân
công, máy thi công để khai thác và sản xuất ra vật liệu xây dựng cho công
trình.
+ Knc, Kmtc
: Hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công (nếu có).
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 08 /2013/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2013 Của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng)
BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN (CÓ CHI PHÍ LÀM ĐÊM CÔNG
TRÌNH THUỶ ĐIỆN LAI CHÂU)
STT
|
NỘI DUNG CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
|
Chi phí vật liệu
|
n
Σ Qj x Djvl
j=1
|
VL
|
1
|
Chi phí nhân công
|
m
Σ Qj
x Djnc x (1 + Knc) x KNCLĐ
j=1
|
NC
|
2
|
Chi phí máy thi công
|
h
Σ Qj
x Djm x (1 + Kmtc) x KMLĐ
j=1
|
M
|
|
Chi phí trực tiếp khác
|
(VL + NC+M) x
1,5%
|
TT
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL + NC+M + TT
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
C
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C)
x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng trước thuế
|
(T+C+TL)
|
G
|
IV
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
G x
TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng sau thuế
|
G + GTGT
|
GXD
|
- Qj là khối lượng công tác xây dựng
thứ j;
- DjVL đơn giá vật liệu
trong đơn giá xây dựng công trình.
- Djnc đơn giá nhân công
trong đơn giá xây dựng công trình.
- Djm đơn giá máy thi
công trong đơn giá xây dựng công trình.
- Knc, Kmtc : hệ số điều
chỉnh nhân công, máy thi công (nếu có);
- KNCLĐ : hệ
số nhân công làm đêm.
- KMLĐ : hệ số
máy thi công làm đêm;
- KNCLĐ , KMLĐ xác định theo Tổng tiến độ của dự án được
duyệt, Chủ đầu tư và Nhà thầu thỏa thuận, thống nhất các hạng mục phải làm đêm,
tỷ lệ khối lượng công việc phải làm đêm làm cơ sở tính toán hệ số điều chỉnh
nhân công làm đêm, máy thi công làm đêm theo công thức sau:
- KNCLĐ =
1+ tỷ lệ khối lượng công việc phải làm đêm * 30% (đơn giá nhân công của công việc
làm việc vào ban đêm).
- KMLĐ
=1 - g + g* KNCLĐ
+ Trong đó: g là tỷ lệ tiền lương bình quân
trong giá ca máy.
- Định mức tỷ lệ chi phí chung và
thu nhập chịu thuế tính trước được quy định tại Thông tư hướng dẫn lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng tương ứng với từng thời kỳ;
- G: chi phí xây dựng công trình;
- TGTGT-XD: mức thuế suất thuế GTGT
quy định cho công tác xây dựng;