Thông tư 06/2001/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 06/2001/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 29/01/2001
Ngày có hiệu lực 01/01/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Thị Hằng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/2001/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 2001

 

THÔNG TƯ

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 06/2001/TT-BLĐTBXH NGÀY 29 THÁNG 01NĂM 2001HƯỚNG DẪN TÍNH TỐC ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 

Thực hiện Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân để xác định đơn giá tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.

Là các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị của Nhà nước được cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định và giao đơn giá tiền lương, bao gồm:

- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà nước;

- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (kể cả các tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định tại Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ và Thông tư số 01 BKH/DN ngày 29/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng chưa có quyết định là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;

- Các tổ chức, các đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các Hội quần chúng tự trang trải về tài chính.

Các đối tượng trên gọi chung là doanh nghiệp nhà nước.

II. XÁC ĐỊNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN VÀ TỐC ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN:

1/ Nguyên tắc:

- Đơn giá tiền lương tính theo chỉ tiêu hiện vật thì năng suất lao động tính bằng hiện vật; đơn giá tiền lương tính theo chỉ tiêu giá trị thì năng suất lao động tính bằng giá trị;

- Doanh nghiệp xây dựng để thẩm định bao nhiêu đơn giá tiền lương thì phải xác định tương ứng bấy nhiêu năng suất lao động.

2/ Chỉ tiêu tính năng suất lao động:

- Năng suất lao động tính bằng hiện vật số lượng sản phẩm, kể cả sản phẩm quy đổi, trong năm tính bình quân đầu người;

- Năng suất lao động tính bằng giá trị là tổng doanh thu (hoặc doanh số) trong năm tính bình quân đầu người.

Riêng đối với các Ngân hàng thương mại, chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị là tổng nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay, doanh số cho vay, thu nợ, doanh số mua, bán ngoại tệ và kim ngạch thanh toán trong năm, tính bình quân đầu người.

3/ Cách tính năng suất lao động bình quân:

a) Năng suất lao động bình quân tính bằng hiện vật:

a.1. Năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề, được tính theo công thức:

Qth

Wth = (1)

Ltt

Trong đó:

- Wth: Năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề tính bằng hiện vật;

- Qth: Khối lượng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) thực hiện (sản phẩm tiêu thụ) năm trước liền kề. Hệ số quy đổi sản phẩm phải được ghi cụ thể trong phần thuyết minh;

- Ltt: Tổng số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/TT-BLĐTBXH ngày 7/5/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Ví dụ 1: Khối lượng sản phẩm thực hiện năm 2000 để tính quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá được duyệt của doanh nghiệp là 36.000 tấn/năm; số lao động bình quân thực tế sử dụng năm 2000 là 1.200 người. Năng suất lao động bình quân tính bằng hiện vật thực hiện năm 2000 là:

[...]