BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2016/TT-BXD
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 3
năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG TRONG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày
25/06/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế
xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông
tư hướng dẫn xác định
đơn giá nhân công
trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng,
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định đơn
giá nhân công để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu
tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá xây dựng, giá hợp đồng, chỉ số giá
xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP) áp dụng các quy định của Thông tư này.
2. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc quản
lý chi phí đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các quy định của
Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định và điều chỉnh đơn giá nhân công
1. Đơn giá nhân công xác định theo hướng
dẫn tại Thông tư này đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với trình độ tay
nghề theo cấp bậc nhân công trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công
trình.
b) Phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng (đã
bao gồm các yếu tố bù đắp lương do điều kiện sinh hoạt) trên thị trường lao động
của từng địa phương,
nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
c) Phù hợp với đặc điểm, tính chất
công việc của nhân công xây dựng.
d) Đáp ứng yêu cầu chi trả một số khoản
chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp).
2. Đơn giá nhân công xây dựng được điều
chỉnh khi mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động có sự biến động.
Điều 4. Xác định đơn
giá nhân công
Đơn giá nhân công của công nhân trực
tiếp sản xuất xây dựng được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- GNC: đơn giá nhân công
tính cho một ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng.
- LNC: mức lương cơ sở đầu
vào theo tháng để xác định đơn giá nhân công cho một ngày công theo cấp bậc của
công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, đã bao gồm các khoản phụ cấp lương theo
đặc điểm, tính chất của sản xuất xây dựng và đã tính đến các yếu tố thị trường,
và các khoản bảo hiểm người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp). Mức lương cơ sở đầu vào công bố tại Bảng số 1
Phụ lục số 1 của Thông tư này để tham khảo.
- HCB: hệ số lương theo cấp
bậc của nhân công trực tiếp sản xuất xây dựng công bố tại Phụ lục 2 kèm theo Thông
tư này.
- t: 26 ngày làm việc trong tháng.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ
hướng dẫn của Thông tư này chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan điều tra, khảo sát, xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng
làm cơ sở lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn.
2. Trường hợp mặt bằng đơn giá nhân
công xây dựng trên thị trường của địa phương lớn hơn đơn giá nhân công xác định
trên cơ sở mức lương cơ sở đầu vào ở mức cao nhất công bố tại Phụ lục số 1 nhân
với hệ số cấp bậc của Phụ lục số 2 của Thông tư này chia 26 ngày thì Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất với Bộ Xây dựng trước khi
công bố.
3. Mức lương cơ sở đầu vào (LNC)
công bố tại Phụ lục 1 của Thông tư này sẽ được Bộ Xây dựng công bố điều chỉnh
khi mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường biến động trên 10%.
Điều 6. Xử lý chuyển
tiếp
1. Đơn giá nhân công trong tổng mức đầu
tư xây dựng, dự toán xây dựng đã được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của
Thông tư thì người quyết định đầu tư quyết định việc áp dụng theo quy định của
Thông tư. Các gói thầu đã ký hợp đồng xây dựng trước thời điểm có hiệu lực của
Thông tư thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
2. Đối với một số dự án đầu tư xây dựng
đang áp dụng mức lương và một số khoản phụ cấp có tính đặc thù riêng do cơ quan
có thẩm quyền cho phép thì tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc đầu tư xây dựng
đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Điều 7. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01/5/2016 và thay thế Thông tư số
01/2015/TT-BXD ngày 20/3/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân
công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các PTT
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, PC, Viện KTXD, Vụ KTXD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
Phụ lục kèm
theo Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng
PHỤ
LỤC 1
Bảng số 1: Mức lương cơ sở đầu vào để xác định
đơn giá nhân công xây dựng (LNC)
Đơn vị tính:
đồng/tháng
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
2.350.000 ÷ 2.530.000
|
2.150.000 ÷ 2.320.000
|
2.000.000 ÷ 2.154.000
|
1.900.000 ÷ 2.050.000
|
Ghi chú:
- Địa bàn áp dụng mức lương cơ sở
đầu vào của các vùng I, II, III và IV theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu
vùng do Chính phủ quy định.
- Mức lương cơ sở đầu vào nêu trên được
xác định bằng cách lấy mức lương điều tra thực tế trung bình chia cho hệ số cấp
bậc tương ứng tại Phụ lục số 2 của Thông tư này. Mức lương điều tra thực tế
trung bình đã bao gồm các khoản bảo hiểm mà người lao động phải nộp cho nhà nước,
và chưa bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp cho nhà
nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).
PHỤ
LỤC 2
Bảng số 1: Cấp bậc, hệ số lương công nhân trực
tiếp sản xuất xây dựng
Cấp bậc
công nhân xây dựng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
Nhóm I
Hệ số lương
|
1,55
|
1,83
|
2,16
|
2,55
|
3,01
|
3,56
|
4,20
|
Nhóm II
Hệ số lương
|
1,76
|
2,07
|
2,44
|
2,86
|
3,37
|
3,96
|
4,65
|
Ghi chú:
Nhóm 1: Công nhân thực hiện các công việc:
- Mộc, nề, sắt, bê tông các loại (trừ
bê tông nhựa), cốp pha, hoàn thiện, đào, đắp đất;
- Khảo sát xây dựng (bao gồm cả đo đạc
xây dựng);
- Vận hành các loại máy và thiết bị thi
công xây dựng (máy làm đất, máy đầm, máy nâng hạ, máy khoan, máy đóng ép cọc,
máy bơm, máy hàn,...) bao gồm cả nhân công thủ công trực tiếp phục vụ công tác
xây dựng.
Nhóm 2: Các công việc còn lại
không thuộc nhóm I
Bảng số 2: Cấp
bậc, hệ số lương kỹ sư trực tiếp
Cấp bậc kỹ sư
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Hệ số lương
|
2,34
|
2,65
|
2,96
|
3,27
|
3,58
|
3,89
|
4,20
|
4,51
|
Ghi chú:
Đối với kỹ sư trực tiếp thực hiện một
số công tác như khảo sát, thí nghiệm được xác định trong hệ thống định mức dự
toán hiện hành, cấp bậc, hệ số lương áp dụng theo Bảng số 2.
Bảng số 3: Cấp
bậc, hệ số lương nghệ nhân
Cấp bậc nghệ
nhân
|
1
|
2
|
Hệ số lương
|
6,25
|
6,73
|
Ghi chú:
Đối với nghệ nhân trực tiếp thực hiện
một số công tác trong xây dựng, được xác định trong hệ thống định mức dự toán
hiện hành thì áp dụng theo cấp bậc, hệ số lương tại bảng số 3.
Bảng số 4: Cấp
bậc, hệ số lương công nhân
lái xe
Cấp bậc công
nhân
Nhóm xe
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Hệ số lương
|
Nhóm 1
|
2,18
|
2,57
|
3,05
|
3,60
|
Nhóm 2
|
2,51
|
2,94
|
3,44
|
4,05
|
Nhóm 3
|
2,99
|
3,50
|
4,11
|
4,82
|
Ghi chú:
1. Nhóm 1: Ô tô vận tải thùng, ô tô tự
đổ, ô tô tưới nước, tải trọng dưới 7,5T; cần trục ô tô sức nâng dưới 7,5T; xe
hút mùn khoan; ô tô bán tải; xe ô tô 7 chỗ dùng trong công tác khảo sát; xe hút
chân không dưới 10 tấn; máy nén thử đường ống công suất 170CV.
2. Nhóm 2: Ô tô vận tải
thùng, ô tô tự đổ, ô tô tưới nước, tải trọng từ 7,5T đến dưới 25T tải trọng từ
7,5T đến dưới 25T; cần trục ô tô sức nâng từ 7,5T đến dưới 25T: ô tô chuyển trộn
bê tông dung tích thùng dưới 14,5m3; xe bơm bê tông; máy phun nhựa đường.
3. Nhóm 3: Ô tô tự đổ, tải trọng từ
25T trở lên; ô tô đầu kéo từ 200CV trở lên; ô tô chuyển trộn bê tông dung tích
thùng từ 14,5m3 trở lên; cần trục ô tô sức nâng từ 25T trở lên.
Bảng số 5. Cấp
bậc, hệ số lương của thợ điều khiển tàu, thuyền, thiết bị khác
Bảng số 5.1: Cấp bậc, hệ số
lương thuyền trưởng, thuyền phó, máy 1, máy 2 của tàu, ca nô, cần cẩu nổi, búa
đóng cọc nổi và tàu đóng cọc
Chức danh
|
Nhóm 1
|
Nhóm 2
|
Cấp bậc thợ
|
1
|
2
|
1
|
2
|
Hệ số lương
|
1. Thuyền trưởng
|
3,73
|
3,91
|
4,14
|
4,36
|
2. Thuyền phó 1, máy 1
|
3,17
|
3,30
|
3,55
|
3,76
|
3. Thuyền phó 2, máy 2
|
2,66
|
2,81
|
2,93
|
3,10
|
Ghi chú:
1. Nhóm 1: Tàu, ca nô có công suất máy
chính từ 5CV đến 150CV.
2. Nhóm 2: Tàu, ca nô có công suất máy
chính trên 150CV; cần cẩu nổi; tàu đóng cọc.
Bảng số 5.2: Cấp bậc, hệ
số lương thủy thủ, thợ máy, thợ điện
Chức danh
|
Cấp bậc thợ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Hệ số lương
|
1. Thủy thủ
|
1,93
|
2,18
|
2,51
|
2,83
|
2. Thợ máy, thợ điện
|
2,05
|
2,35
|
2,66
|
2,99
|
Bảng số 5.3: Cấp bậc, hệ số
lương thợ điều khiển tàu hút, tàu cuốc nạo vét sông
Chức danh
theo nhóm tàu
|
Tàu hút dưới
150m3/h
|
Tàu hút từ
150m3/h đến 300m3/h
|
Tàu hút trên 300m3/h,
tàu cuốc dưới 300m3/h
|
Cấp bậc thợ
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
|
Hệ số lương
|
1. Thuyền trưởng
|
3,91
|
4,16
|
4,37
|
4,68
|
4,88
|
5,19
|
2. Máy trưởng
|
3,50
|
3,73
|
4,16
|
4,37
|
4,71
|
5,07
|
3. Điện trưởng
|
|
|
|
|
4,16
|
4,36
|
4. Máy 2, kỹ thuật viên cuốc 1, thuyền
phó
|
3,48
|
3,71
|
4,09
|
4,30
|
4,68
|
4,92
|
5. Kỹ thuật
viên cuốc 2
|
3,17
|
3,50
|
3,73
|
3,91
|
4,37
|
4,68
|
Bảng số 5.4: Cấp bậc, hệ
số lương thợ điều khiển tàu hút, tàu cuốc, tàu đào gầu ngoạm nạo vét biển
Chức danh
theo nhóm tàu
|
Từ 300m3/h đến 800m3/h
|
Từ 800m3/h trở lên
|
Cấp bậc thợ
|
1
|
2
|
1
|
2
|
Hệ số lương
|
1. Thuyền trưởng tàu hút bụng
|
5,19
|
5,41
|
5,41
|
5,75
|
2. Máy trưởng, thuyền trưởng tàu cuốc,
tàu hút phun, tàu đào gầu ngoạm
|
4,92
|
5,19
|
5,19
|
5,41
|
3. Điện trưởng tàu hút, tàu cuốc; kỹ thuật
viên cuốc 1, thuyền phó 2 tàu hút bụng; kỹ thuật viên cuốc 2 tàu cuốc, tàu
hút phun, tàu đào gầu ngoạm
|
4,37
|
4,68
|
4,68
|
4,92
|
4. Máy 2; kỹ thuật viên cuốc 1 tàu
cuốc,
tàu
hút phun, tàu đào gầu ngoạm
|
4,68
|
4,92
|
4,92
|
5,19
|
5. Thuyền phó tàu cuốc, kỹ thuật
viên cuốc 2 tàu hút;
|
4,16
|
4,37
|
4,37
|
4,68
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng số 6: Cấp bậc, hệ số
lương thợ lặn
Chức danh
|
Cấp bậc thợ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Hệ số lương
|
1. Thợ lặn
|
2,99
|
3,28
|
3,72
|
4,15
|
2. Thợ lặn cấp I
|
4,67
|
5,27
|
|
|
3. Thợ lặn cấp II
|
5,75
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 3
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ NHÂN CÔNG THỊ TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG
1. Nguyên tắc khảo sát và xác định giá
nhân công xây dựng thị trường trong xây dựng:
- Giá nhân công thị trường trong xây dựng
(giá nhân công thị trường) là mức giá nhân công cho một công việc xác định trên
thị trường tại một khu vực hoặc địa phương nhất định. Mỗi công việc sẽ có các mức
giá nhân công khác nhau, giá nhân công phụ thuộc vào trình độ tay nghề, uy tín
của người lao động và quan hệ cung cầu lao động trên thị trường. Giá nhân công
xây dựng trung bình trên thị trường cho một công việc là trung bình số học các
giá nhân công khác nhau trên thị trường để thực hiện công việc đó.
- Đơn giá nhân công trong chi phí trực
tiếp của dự toán xây dựng công trình là đơn giá nhân công trung bình trên thị trường
trong khu vực, làm việc 1 ngày 8 giờ, không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người
sử dụng lao động phải nộp cho nhà nước đã được tính trong chi phí chung (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).
- Việc khảo sát giá nhân công thị trường
trong xây dựng phải đảm bảo giá nhân công được tính đúng, tính đủ theo quy định
của pháp luật tại tất cả các vùng, khu vực cần công bố.
2. Các bước tiến hành điều tra, khảo
sát đơn giá nhân công thị trường trong xây dựng:
2.1. Phân chia khu vực (vùng): Việc phân
chia khu vực để khảo sát thực hiện theo quy định của Chính phủ về lương tối thiểu
vùng.
2.2. Xác định đối tượng điều tra, khảo
sát:
- Điều tra, khảo sát công nhân trực tiếp
xây dựng thuộc các thành phần kinh tế trên thị trường lao động, bao gồm thợ
chính và thợ phụ đại diện cho từng công việc.
- Điều tra, khảo sát thợ chính và thợ
phụ thuộc các thành phần kinh tế thông qua người sử dụng lao động.
2.3. Cách thức điều tra, khảo sát: phỏng
vấn trực tiếp, gửi phiếu điều tra khảo sát tới đối tượng được khảo sát.
2.4. Số lượng khảo sát giá nhân công của
khu vực công bố tối thiểu phải là 15 thợ chính và 15 thợ phụ, đại diện cho các
công việc trong nhóm ở các địa điểm tập trung dân cư và xây dựng.
Những khu vực không đủ số lượng để điều tra, khảo sát thì lấy theo số lượng khảo
sát thực tế thu thập được.
2.5. Xử lý số liệu điều tra, khảo sát:
- Phương pháp: lấy "trung bình số
học các mức giá nhân công xây dựng của thợ chính cộng với trung bình số học các
mức giá nhân công xây dựng của thợ phụ chia cho 2", mức giá nhân
công này tương ứng với giá nhân công của thợ bậc 3,5/7. Các mức giá nhân công của
các bậc thợ khác xác định trên cơ sở mức giá nhân công của thợ bậc 3,5/7 và bảng
cấp bậc, hệ số lương trong Phụ lục số 2.
- Xác định giá nhân công trung bình của
thợ bậc 3,5/7 như công thức dưới đây:
Trong đó:
- : Đơn giá nhân
công trung bình của thợ chính;
- ai: Đơn giá nhân công của
thợ chính thứ i;
- : Đơn giá nhân
công trung bình của thợ phụ;
- bi: Đơn giá nhân công của
thợ phụ thứ i;
- n: số lượng thợ chính, thợ phụ điều
tra, khảo sát trong 01 vùng, khu vực công bố n ≥ 15 (trừ trường hợp
không có đủ cơ sở để khảo sát).
- : Đơn giá nhân
công trung bình tương ứng
với thợ bậc 3,5/7.
- Ví dụ tính toán giá nhân công sau khi đã
xác định được giá nhân công trung bình của thợ bậc 3,5/7:
STT
|
Cấp bậc
công nhân
|
Hệ số lương
nhân công nhóm I
|
(đồng/ngày công)
|
Số ngày làm
việc trong tháng
(t)
|
Lnc
(đồng/tháng)
|
Đơn giá
nhân công công bố (đồng/ngày công)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(4)*(5)/(3)
|
(7)=(6)*(3)/(5)
|
1
|
1/7
|
1,55
|
|
26
|
|
144.798
|
2
|
2/7
|
1,83
|
|
26
|
|
170.955
|
3
|
3/7
|
2,16
|
|
26
|
|
201.783
|
4
|
3,5/7
|
2,355
|
220.000
|
26
|
2.428.875
|
220.000
|
5
|
4/7
|
2,55
|
|
26
|
|
238.217
|
6
|
5/7
|
3,01
|
|
26
|
|
281.189
|
7
|
6/7
|
3,56
|
|
26
|
|
332.569
|
8
|
7/7
|
4,2
|
|
26
|
|
392.357
|
- Đơn giá nhân công đối với các công
việc thuộc nhóm II được xác định tương tự đơn giá nhân công nhóm I ở ví dụ nêu trên.
2.6. Đối với các khu vực
vùng sâu, vùng xa và hải đảo,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh giá nhân công xây
dựng với hệ số không quá 1,2 mức giá nhân công trung bình tính toán theo hướng
dẫn tại mục 2.5 nêu trên.