TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/1999/TT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 04/1999/TT-TCHQ NGÀY 18 THÁNG 06
NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU,
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI KHU VỰC KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI LAO BẢO, TỈNH QUẢNG TRỊ BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
219/1998/QĐ-TTG NGÀY 12/11/1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan
ngày 20/2/1990;
Căn cứ Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính phủ quy định về
thủ tục Hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan.
Căn cứ Điều 3 Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng
Chính phủ nêu trên.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn và quy định như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Khu vực khuyến khích phát triển
kinh tế và thương mại Lao Bảo nêu trong Thông tư này sau đây gọi là Khu thương
mại Lao bảo (Khu TMLB) có phạm vi địa giới hành chính được quy định tại Điều 2
Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị.
Khu TMLB có cổng A là cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo, tiếp giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và cổng B đặt
tại Trạm kiểm soát Tân Hợp là điểm cuối của Khu thương mại Lao Bảo về phía nội
địa Việt Nam.
2. Khu thương mại Lao Bảo có tổ
chức Hải quan là đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi là Hải
quan Khu thương mại Lao Bảo) có văn phòng làm việc tại Khu TMLB và thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh khi ra vào, lưu lại
khu TMLB và đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại
hối, tiền Việt Nam qua biên giới.
3. Mọi quan hệ hàng hoá, dịch vụ
giữa khu TMLB và trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Hàng hoá xuất xứ từ nội địa Việt
Nam và hàng hoá từ nước ngoài nhập vào khu TMLB được miễn thuế nhập khẩu.
+ Hàng hoá xuất xứ từ nội địa Việt
Nam đưa vào khu TMLB và hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu
TMLB khi xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu.
+ Hàng hoá nhập khẩu từ nước
ngoài hoặc xuất khẩu từ nội địa Việt Nam vào khu TMLB; từ khu TMLB ra nước
ngoài hoặc vào nội địa Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Hàng không thuộc Danh mục hàng
hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Chính phủ Việt Nam công bố hàng năm.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu qua
khu TMLB các loại hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu của Việt
Nam nhưng không thuộc danh mục cấm xuất, cấm nhập của Lào và quốc tế thì phải
được phép của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng được phép lưu thông hợp
pháp trên thị trường Việt Nam.
- Các mặt hàng kinh doanh do Nhà
nước quản lý bằng hạn ngạch hoặc có điều kiện thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Thương mại.
4. Chủ sở hữu hàng hoá hoặc người
đại diện được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền hợp pháp (sau đây gọi tắt là chủ
hàng) khi đưa hàng hoá, hành lý, ngoại hối, phương tiện vận tải vào, ra khu
TMLB phải qua cổng B của khu TMLB và phải tuân thủ các quy định sau:
- Làm thủ tục hải quan.
- Thực hiện đầy đủ các quy định
của cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Thực hiện nghĩa vụ về thuế,
phí, lệ phí và các nghĩa vụ thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện
hành của Nhà nước Việt Nam.
5. Doanh nghiệp khu TMLB nhập khẩu
hàng hoá từ nước ngoài hoặc hàng hoá Việt Nam đưa từ nội địa vào khu TMLB hoặc
xuất khẩu hàng hoá từ khu TMLB ra nước ngoài hoặc vào nội địa phải phù hợp với
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền Việt Nam cấp.
6. Tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu của các doanh nghiệp trong Khu TMLB đều do Hải quan Khu TMLB làm thủ tục.
Nhưng để tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong Khu TMLB,
trong một số trường hợp như hàng hoá có trị giá nhỏ (dưới 50 triệu đồng), Lãnh
đạo Hải quan Khu TMLB có thể cho phép hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp Khu
TMLB được phép làm thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu khác.
II. THỦ TỤC HẢI
QUAN
1. Thủ tục đối với hàng hoá nhập
khẩu:
1.1. Doanh nghiệp Khu TMLB phải
tiến hành làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá trong thời hạn quy định và
doanh nghiệp có trách nhiệm nộp và xuất trình cho Hải quan Khu TMLB bộ hồ sơ hải
quan theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Mục 1, Chương II Nghị định số
16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính phủ nêu trên.
1.2. Hải quan Khu TMLB sau khi
tiếp nhận, kiểm tra bộ hồ sơ, nếu đầy đủ và hợp lệ thì làm thủ tục đăng ký tờ
khai hải quan theo quy định.
1.2.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu
vào Khu TMLB qua Cổng A, Hải quan cửa khẩu Lao Bảo tiến hành kiểm tra theo quy
định đối với từng loại hình nhập khẩu.
1.2.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
vào Khu TMLB qua Cổng B thì chủ hàng hoặc cán bộ Hải quan áp tải mang bộ hồ sơ
đã đăng ký tại Hải quan Khu TMLB đến cửa khẩu nhập hàng đầu tiên làm thủ tục
chuyển tiếp về Hải quan Khu TMLB qua Cổng B để làm tiếp thủ tục hải quan theo
quy định.
Thủ tục chuyển tiếp đối với lô
hàng nhập khẩu thực hiện theo đúng quy chế hiện hành về hàng hoá xuất nhập khẩu
chuyển tiếp.
1.3. Hàng hoá nhập khẩu vào Khu
TMLB sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan được đóng dấu trên tờ khai hàng nhập
khẩu "Hàng miễn thuế nhập khẩu".
Hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục
hải quan phải được đưa vào khu vực riêng (Kho, bãi) và chịu sự kiểm tra, giám
sát quản lý của Hải quan Khu TMLB.
1.4. Hàng hoá nhập khẩu vào nội
địa do Hải quan cửa khẩu Lao Bảo làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối
với từng loại hình nhập khẩu. Kết thúc thủ tục Hải quan, lô hàng nhập khẩu được
vận chuyển qua Khu TMLB đi qua cổng B để vào nội địa.
2. Thủ tục đối với hàng hoá xuất
khẩu:
2.1. Doanh nghiệp Khu TMLB phải
tiến hành làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hoá trong thời hạn quy định đối
với từng loại phương tiện vận tải và doanh nghiệp có trách nhiệm nộp và xuất
trình cho Hải quan Khu TMLB bộ hồ sơ hải quan và hàng hoá theo quy định tại khoản
1, Điều 6, Mục 1, Chương II Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999 của Chính
phủ nêu trên.
2.2. Hải quan Khu TMLB có trách
nhiệm tiếp nhận bộ hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đồng bộ của bộ hồ sơ, kiểm
tra nội dung tự kê khai của người khai báo hải quan, nếu đầy đủ và hợp lệ thì
tiến hành thủ tục đăng ký tờ khai hải quan; tiến hành kiểm tra hàng hoá và kết
thúc thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp hàng xuất khẩu
được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thì doanh nghiệp phải nộp kèm các chứng
từ nhập khẩu nguyên liệu để Hải quan thanh khoản số nguyên liệu đã nhập khẩu.
Phần tính thuế dành cho Hải quan
được đóng dấu trên tờ khai hàng xuất khẩu "Hàng miễn thuế xuất khẩu"
sau khi lô hàng hoàn thành thủ tục hải quan.
2.3. Nếu hàng được đóng trong
container, Hải quan phải tiến hành niêm phong và giao bộ hồ sơ (có văn bản xác
nhận của Ban quản lý Khu TMLB là hàng của Khu TMLB) đã hoàn thành thu tục hải
quan cho chủ hàng để vận chuyển tới cửa khẩu xuất cuối cùng.
Thủ tục chuyển tiếp đối với lô
hàng xuất khẩu thực hiện đúng theo quy chế hiện hành về hàng hoá xuất nhập khẩu
chuyển tiếp.
2.4. Hàng hoá xuất khẩu đã làm
xong thủ tục hải quan nhưng chưa thực xuất phải chịu sự giám sát, quản lý của Hải
quan (nơi lưu giữ lô hàng) cho đến khi hàng được thực xuất.
3. Thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư hàng hoá, thứ phẩm, phế liệu (quy định tại Điều 8 của Quy
chế) được phép bán tại thị trường nội địa thực hiện như sau:
3.1. Doanh nghiệp khu TMLB (bên
bán) có hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử dụng hết hoặc có thứ
phẩm, phế liệu còn giá trị thương mại được phép đưa ra khỏi Khu TMLB qua Cổng B
để bán tại thị trường nội địa thì doanh nghiệp trong nội địa (bên mua) mua hàng
hoá, thứ phẩm, phế liệu đó được coi là nhập khẩu từ nước ngoài, phải chịu sự điều
chỉnh theo cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá hàng năm của Thủ tướng
Chính phủ Việt Nam và các luật thuế hiện hành.
- Hàng hoá, thứ phẩm, phế liệu,
trước khi mang bán tại thị trường nội địa phải đối chiếu với lượng hàng đã nhập
ban đầu (số hàng đã sử dụng để sản xuất, số hàng còn tồn và số hàng là phế liệu,
thứ phẩm) nếu phù hợp thì mới được phép bán, phải hoàn tất thủ tục truy nộp các
loại thuế mà lúc nhập khẩu ban đầu được miễn và các khoản thu khác theo quy định
hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
3.2. Đối với hàng hoá, thứ phẩm,
phế liệu được phép bán tại thị trường nội địa như quy định tại điểm 3.1 nêu
trên được khai báo và tiến hành thu tục hải quan trên tờ khai Hải quan 2-96;
không bị giới hạn bởi trị giá, lượng và do Hải quan Khu TMLB thực hiện.
Thủ tục hải quan thực hiện theo
Quyết định số 127/TCHQ-GSQL ngày 10/4/1995 của Tổng cục Hải quan về việc ban
hành Quy trình và sơ đồ quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập
khẩu phi mậu dịch, Quyết định số 50/1998/QĐ-TCHQ ngày 10/3/1998 của Tổng cục Hải
quan (mẫu HD6A), Quyết định số 229/1998/QĐ-TCHQ ngày 12/9/1998 của Tổng cục Hải
quan và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3.3. Ngoài bộ hồ sơ phải nộp và
xuất trình cho Hải quan theo quy định nêu trên, bên bán phải nộp bổ sung thêm
các loại giấy tờ sau:
- Công văn đề nghị (hoặc đơn) được
bán tại thị trường nội địa (nội dung nêu rõ: lý do bán, tên - địa chỉ mua, tên
hàng, chất lượng, lượng, trị giá, mặt hàng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại
tờ khai hải quan số..... ngày....... tháng..... năm......).
- Văn bản xác nhận đồng ý của
Ban Quản lý Khu TMLB về số hàng không sử dụng hết hoặc thứ phẩm, phế liệu còn
giá trị thương mại nay xin được bán tại thị trường nội địa.
- Bộ hồ sơ đã hoàn thành thủ tục
nhập khẩu ban đầu (bản sao) đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng không sử dụng hết
hoặc đối với thứ phẩm và phế liệu được gia công, sản xuất từ nguyên liệu, vật
tư đã nhập khẩu nhưng còn giá trị thương mại nay xin bán tại thị trường nội địa.
3.4. Nếu hàng hoá thuộc Danh mục
nhập khẩu có điều kiện thì phải được phép của Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản
lý chuyên ngành.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá nhập từ thị trường nội địa:
4.1. Doanh nghiệp khu TMLB mua hàng
hoá Việt Nam từ thị trường nội địa đưa vào sử dụng trong Khu TMLB qua Cổng B được
coi là nhập khẩu và khai báo trên tờ khai HQ2-96, phải chịu sự điều chỉnh theo
cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá hàng năm của Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam.
4.1.1. Thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại các văn bản nêu tại điểm 3.2 dẫn trên.
4.1.2. Trên tờ khai hải quan phần
tính thuế dành cho Hải quan được đóng dấu "Hàng miễn thuế nhập khẩu".
4.2. Doanh nghiệp Khu TMLB mua
nguyên liệu, vật tư từ thị trường nội địa không có xuất xứ Việt Nam để sử dụng
trong việc sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành hàng hoá, sản phẩm thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan.
5. Đối với hàng hoá, máy móc,
thiết bị của các doanh nghiệp Khu TMLB nếu cần sửa chữa, giám định trên cơ sở
văn bản phê duyệt của Ban quản lý Khu TMLB được tiến hành như sau:
Nếu hàng tạm xuất vào nội địa:
khai báo và tiến hành thủ tục hải quan trên tờ khai HQ2-96, tạm thu thuế. Nếu
tái nhập đúng thời hạn quy định thì Hải quan hoàn trả số thuế đã tạm thu khi tạm
xuất. Nếu quá thời hạn quy định chưa tái nhập sẽ bị xử lý theo quy định hiện
hành.
6. Cư dân biên giới và các doanh
nghiệp Khu TMLB quy định tại Điều 7 của Quy chế được phép đăng ký kinh doanh,
trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới thuộc Khu TMLB theo quy định tại Quy chế Tổ
chức và Quản lý chợ biên giới Việt Nam - Lào ban hành kèm theo Quyết định số
0807/1998/QĐ-BTM ngày 15/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại và các văn bản hướng
dẫn liên quan.
7. Hàng hoá gia công, tạm nhập
tái xuất, chuyển khẩu và quá cảnh sau Khu TMLB quy định tại Điều 10 của Quy chế
ban hành theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg nêu trên thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.
8. Hàng hoá nhập khẩu tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại tại Khu TMLB thực hiện theo quy định tại Mục 3,
Chương 4 Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ về khuyến mại,
quảng cáo thương mại và hội chợ triển lãm.
9. Doanh nghiệp kinh doanh hàng
miễn thuế tại khu TMLB: Các doanh nghiệp Khu TMLB muốn kinh doanh hàng miễn thuế
phải xin phép cơ quan có thẩm quyền và chỉ được hoạt động khi đã có giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh do Bộ Thương mại cấp (đối với doanh nghiệp Việt
Nam) hoặc giấy phép của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với doanh nghiệp đầu tư liên
doanh với nước ngoài).
Thủ tục hải quan đối với hoạt động
của cửa hàng miễn thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
10/1998/TT-TCHQ ngày 19/11/1998 hướng dẫn thực hiện Quy chế về cửa hàng kinh
doanh hàng miễn thuế ban hành tại Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998
của Thủ tướng Chính phủ.
10. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động tại Khu TMLB thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ, Thông tư số
111/GSQL-TT ngày 28/5/1997 của Tổng cục Hải quan và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
11. Doanh nghiệp kinh doanh Kho
ngoại quan thực hiện theo Quy chế Kho ngoại quan ban hành kèm theo Quyết định số
212/1998/QĐ-TTg ngày 02/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
12/1998/TT-TCHQ ngày 10/12/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Quy chế
Kho ngoại quan.
12. Hàng hoá mua bán, trao đổi
giữa doanh nghiệp Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao với doanh
nghiệp Khu TMLB thực hiện theo quy định tại Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của
Chính phủ, Quyết định số 66/TCHQ-GSQL ngày 28/6/1996 của Tổng cục Hải quan ban
hành Quy chế Hải quan Khu chế xuất và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
13. Hàng hoá là quà biếu tặng,
tài sản di chuyển, hàng hoá vật dụng của các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc
tế, hành lý cá nhân của người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về ngoại giao;
người nước ngoài làm việc tại Khu TMLB quy định tại Điều 11 của Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng Chính
phủ được hướng dẫn như sau:
a. Hàng hoá xuất nhập khẩu theo
chế độ quà biếu tặng của các đối tượng đang công tác, làm việc, kinh doanh tại
Khu TMLB được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/1998/TT-TCHQ ngày
01/12/1998 của Tổng cục Hải quan.
b. Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế
của người nước ngoài đang công tác, làm việc tại Khu TMLB được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 07/1998/TT-TCHQ của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi
hành Nghị định số 17/CP ngày 06/02/1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày
29/09/1998 của Chính phủ.
c. Hàng hoá, đồ dùng, vật dụng để
sử dụng cho các hoạt động và sinh hoạt của Văn phòng Đại diện tổ chức kinh tế
nước ngoài hoặc Chi nhánh Văn phòng Đại diện nước ngoài tại khu TMLB được thực
hiện theo quy định tại Nghị định 82/CP ngày 02/08/1994 của Chính phủ, Thông tư
số 235/TCHQ-GSQL ngày 21/11/1994 của Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn
liên quan.
d. Hàng hoá, hành lý của các đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh
về quyền ưu đãi miẽn trừ dành cho Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự
nước ngoài, và Cơ quan đại diện của Tổ chức Quốc tế tại Việt Nam ngày 23/8/1993
và Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực
hiện có liên quan.
e.* Hàng hoá, hành lý, ngoại hối
của người nước ngoài từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu TMLB hoặc từ Khu TMLB đưa
vào nội địa Việt Nam được làm thủ tục hải quan ngay tại Khu TMLB hoặc xuất
trình chứng từ đã hoàn thành thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu khác.
* Người nước ngoài và người Việt
Nam làm việc hàng ngày trong Khu TMLB chỉ được phép mang từ nội địa Việt Nam
vào Khu TMLB với số lượng ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các chủng loại, số lượng vật dụng mang vào phải phù hợp với mục đích và thời
gian làm việc trong Khu TMLB.
III. CÔNG TÁC
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CỔNG A - B
A. THỦ TỤC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI
CỔNG A - B:
1. Trách nhiệm của chủ hàng:
1.1.* Đối với hàng hoá xuất khẩu
từ Khu TMLB phải xuất trình cho Hải quan Cổng A-B:
- Tờ khai đã hoàn thành thủ tục
hải quan.
- Phiếu chuyển tiếp hàng xuất khẩu
(lô hàng qua cổng B để xuất tại cửa khẩu khác).
* Đối với hàng hoá xuất khẩu từ
nội địa qua Khu TMLB để xuất qua Cổng A, phải xuất trình cho Hải quan Cổng B:
- Tờ khai đã hoàn thành thủ tục
hải quan.
- Phiếu chuyển tiếp hàng hoá xuất
khẩu.
1.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
(qua cổng A) vào Khu TMLB hoặc hàng hoá qua Khu TMLB để vào nội địa phải xuất
trình cho Hải quan Cổng A:
- Tờ khai hải quan đã đăng ký nhập
khẩu và doanh nghiệp Khu TMLB hoặc doanh nghiệp trong nội địa.
- Phiếu chuyển tiếp hàng hoá nhập
khẩu (đối với lô hàng nhập khẩu của doanh nghiệp trong nội địa).
1.3. Đối với hàng hoá nhập khẩu
vào nội địa do Hải quan cửa khẩu Lao Bảo làm thủ tục hải quan, khi qua cổng B để
vào nội địa phải xuất trình cho Hải quan Cổng B:
- Tờ khai đã hoàn thành thủ tục
hải quan.
1.4. Đối với hàng gửi kho ngoại
quan, phải xuất trình cho Hải quan:
- Tờ khai hàng và hợp đồng gửi
hàng tại kho ngoại quan.
1.5. Đối với hàng hoá quá cảnh,
chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phải xuất trình cho Hải quan:
Văn bản cho phép được vận chuyển
hàng quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất qua Khu TMLB của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ của Hải quan Cổng
A-B:
2.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu:
Kiểm tra đối chiếu các loại giấy
tờ được quy định nêu trên với thực tế số lượmg, ký hiệu kiện hàng (nếu là hàng
rời), ký hiệu container, seal container đi qua cổng A-B.
- Sau khi đối chiếu nếu phù hợp
thì Hải quan giám sát tại Cổng A-B xác nhận vào tờ khai hải quan và vào sổ nhật
ký hàng ngày.
- Đối với những lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu đi qua cổng A-B bằng nhiều chuyến, nhiều ngày thì Hải quan Cổng A-B
có trách nhiệm mở sổ nhật ký hàng ngày, tổng hợp, thanh khoản cho từng lô hàng.
- Thông qua công tác kiểm tra và
giám sát tại cổng, nếu phát hiện trường hợp có nghi vấn thì cán bộ Hải quan
giám sát cổng báo cáo ngay với Lãnh đạo Hải quan Khu TMLB để quyết định hình thức
kiểm tra.
2.2. Đối với hành khách, người
điều khiển phương tiện vận tải xuất nhập cảnh:
2.2.1. Hải quan Cổng A hướng dẫn
và làm thủ tục hành lý cho hành khách, người điều khiển phương tiện vận tải và
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cổng A theo đúng quy định hiện hành.
2.2.2. Hải quan cổng B kiểm tra
chứng từ đã hoàn thành thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu khác đối với hàng
hoá, hành lý, vật dụng cá nhân của hành khách, người điều khiển phương tiện vận
tải, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh đi qua vào cổng B vào Khu TMLB.
B. TỔ CHỨC PHỐI HỢP THỰC HIỆN:
1. Tại mỗi cổng A-B phải có một
đội hoặc bộ phận Hải quan giám sát và phải làm nhiệm vụ kiểm soát liên tục
24/24 giờ theo ca.
2. Mỗi cổng A-B phải có sổ quản
lý theo dõi, nhật ký hàng ngày.
3. Sau mỗi ca trực phải bàn
giao, thông báo tình hình cho ca sau. Nếu có trường hợp đột xuất vượt thẩm quyền
phải báo cáo ngay với Lãnh đạo Hải quan Khu TMLB để có chỉ đạo giải quyết.
IV. QUY ĐỊNH
VỀ CÁC LOẠI SỔ QUẢN LÝ, THEO DÕI
1. Các loại sổ:
Căn cứ quy định hiện hành đối với
mỗi loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, Hải quan Khu TMLB có trách nhiệm mở sổ quản lý, theo dõi riêng.
2. Quy định sử dụng:
- Sổ phải được đánh số liên tục,
đóng dấu giáp lai từng trang và trang đầu tiên có xác nhận, ký tên đóng dấu của
Lãnh đạo Hải quan Khu TMLB.
- Ghi chép đầy đủ nội dung quy định.
- Lưu trữ theo quy định.
V. XỬ LÝ VI
PHẠM
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định tại Quy chế Khu thương mại Lao Bảo và Thông tư hướng dẫn này tuỳ theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
Quảng Trị có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện quy định tại Thông tư này; Niêm yết công khai các văn bản hướng dẫn liên
quan tại nơi làm thủ tục hải quan và tiến hành các bước thủ tục đối với từng loại
hình theo quy định hiện hành để nhanh chóng thông quan hàng hoá, hành lý, ngoại
hối, phương tiện vận tải theo đúng chủ trương cải cách thủ tục hải quan của Tổng
cục Hải quan tại Khu TMLB.
3. Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để thực hiện Quy chế
Khu TMLB ban hành kèm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này.
4. Cục trưởng Cục Giám sát quản
lý, Thủ trưởng các Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục, Cục trưởng Cục Hải quan các
tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành các quy định tại Quy chế Khu TMLB ban
hành kèm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư hướng dẫn này.
Trong qua trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan để được
hướng dẫn giải quyết.