TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/1998/TT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 10/1998/TT-TCHQ NGÀY 19 THÁNG 11
NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG
MIỄN THUẾ THEO QUY CHẾ BAN HÀNH TẠI QUYẾT ĐỊNH 205/1998/QĐ-TTG NGÀY 19.10.1998
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
A/ QUI ĐỊNH
CHUNG:
1. Hàng nhập
khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế được miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế tiêu thụ đặc
biệt và miễn thuế giá trị gia tăng nhưng phải bán đúng đối tượng, đúng định lượng
qui định.
Hàng xuất khẩu
đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế phải tuân thủ chính sách mặt hàng và các Luật
Thuế liên quan đồng thời phải phù hợp với danh mục hàng hoá đăng ký kinh doanh
bán miễn thuế quy định trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn
thuế của doanh nghiệp.
2. Nhân viên cửa hàng miễn thuế
chỉ được bán trực tiếp cho các đối tượng được phép mua hàng miễn thuế ngay tại
vị trí của quầy hàng theo đúng định lượng qui định.
Các đối tượng là thuyền viên được
mua hàng miễn thuế chung theo đơn hàng có xác nhận của Thuyền trưởng hoặc người
đại diện tầu.
3. Hoạt động của cửa hàng miễn
thuế từ khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng để bán, đến hoạt động của kho hàng, bán
hàng tại cửa hàng, hàng tái xuất tiêu thụ nội địa hoặc hàng phải xử lý do hư hỏng
đều chịu sự kiểm tra giám sát quản lý của Hải quan.
4. Những quy định về địa điểm của
cửa hàng miễn thuế:
Địa điểm của cửa hàng miễn thuế
phải đảm bảo yêu cầu công tác giám sát quản lý của cơ quan Hải quan . Địa điểm
cửa hàng, kho hàng, điều kiện làm việc của cơ quan Hải quan phải được Tổng cục
Hải quan chấp thuận trên cơ sở đề nghị của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi
Doanh nghiệp xin mở cửa hàng miễn thuế.
4.1 Sân bay quốc tế:
- Cửa hàng miễn thuế đặt tại khu
vực cách ly (sau khu vực làm thủ tục hải quan và thủ tục xuất cảnh) nhà ga đi của
các sân bay quốc tế để bán hàng cho khách xuất cảnh, quá cảnh.
- Cửa hàng miễn thuế đặt tại nhà
ga đến của sân bay quốc tế, sau khu vực làm thủ tục nhập cảnh và trước khu vực
làm thủ tục hải quan để bán hàng cho khách nhập cảnh.
4.2 Cảng biển quốc tế:
Cửa hàng miễn thuế đặt tại khu vực
cảng biển quốc tế để bán cho khách xuất cảnh và thuyền viên trên các tầu biển
đi viễn dương (Trường hợp đặt ngoài khu vực cảng biển phải có ý kiến của UBND tỉnh,
thành phố nơi có cửa hàng miễn thuế và được Tổng cục Hải quan chấp thuận).
4.3 Cửa khẩu đường bộ quốc tế:
Cửa hàng miễn thuế đặt tại cửa
khẩu quốc tế và trong khu vực khách đã làm xong thủ tục xuất cảnh để bán cho
khách xuất cảnh có hộ chiếu và giấy thông hành XNC. Trong điều kiện cụ thể của
từng cửa khẩu, UBND tỉnh, thành phố qui định vị trí đặt cửa hàng miễn thuế tại
cửa khẩu nhưng phải đảm bảo yêu cầu giám sát quản lý của Hải quan và được Tổng
cục Hải quan chấp thuận.
4.4 Cửa hàng miễn thuế trong nội
địa:
- Cửa hàng miễn thuế bán cho đối
tượng ưu đãi miễn trừ theo Nghị định 73/CP ngày 30 tháng 7 năm 1994 và cửa hàng
miễn thuế nội thành (Dowtown Duty Free Shop) do UBND tỉnh, thành phố nơi mở cửa
hàng miễn thuế qui định địa điểm trên cơ sở thống nhất với Tổng cục Hải quan.
- Cửa hàng miễn thuế trong nội
thành (Dowtown Duty Free Shop) là nơi trưng bày, giới thiệu sản phẩm, giao dịch
viết hoá đơn bán hàng cho khách chờ xuất cảnh và phải có địa điểm giao hàng trực
tiếp cho khách xuất cảnh đã làm xong thủ tục xuất cảnh. Địa điểm giao hàng tại
khu vực cách ly của nhà ga đi sân bay quốc tế và khu vực cảng biển. Địa điểm
giao hàng phải được Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chấp thuận.
4.5 Cửa hàng miễn thuế tại sân
bay quốc tế hoặc cảng biển quốc tế có thể được mở quầy bán hàng phục vụ tại chỗ
phục vụ cho khách chờ xuất cảnh, thuyền viên trên tầu đang neo đậu tại cảng.
Quy chế cho phép và hoạt động của loại hình này do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
B/ MỘT SỐ QUI
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN:
I. THỦ TỤC KIỂM
TRA ĐIỀU KIỆN ĐỂ HOẠT ĐỘNG CỬA HÀNG MIỄN THUẾ:
- Hồ sơ Doanh nghiệp cung cấp
cho Hải quan tỉnh, thành phố:
+ Đơn xin mở cửa hàng miễn thuế.
+ Các hồ sơ về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng cửa hàng, kho hàng, sơ đồ vị trí về toàn bộ hệ thống cửa hàng,
kho hàng.
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố
kiểm tra cụ thể về các điều kiện:
+ Hệ thống kho, cửa hàng đủ điều
kiện tiêu chuẩn.
+ Đảm bảo việc giám sát, kiểm
tra, kiểm soát của Hải quan.
+ Vị trí cửa hàng đúng theo qui
định.
Nếu các điều kiện trên đảm bảo
thì Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố có văn bản xác nhận và báo cáo về Tổng cục Hải
quan.
II. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG MIỄN THUẾ:
1. Hàng xuất khẩu (hàng sản xuất
tại Việt nam và hàng có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp):
- Các hàng hoá xuất khẩu có điều
kiện thì phải có giấy phép của Bộ Thương mại cho phép, các hàng hoá thuộc sự quản
lý chuyên ngành thì phải được cơ quan chức năng cho phép, còn các hàng hoá khác
Doanh nghiệp trực tiếp làm thủ tục Hải quan (không phải giấy phép của Bộ Thương
mại) và không bị hạn chế về số lượng và trị giá.
- Hải quan làm thủ tục như đối với
một lô hàng xuất khẩu, căn cứ vào chính sách mặt hàng và các Luật Thuế liên
quan để giải quyết.
- Tại mỗi cửa hàng Hải quan phải
mở sổ theo dõi hàng xuất khẩu đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế.
Thủ tục cụ thể :
k Doanh nghiệp nộp cho Hải quan:
- Tờ khai hàng phi mậu dịch xuất
khẩu;
- Hoá đơn mua hàng (Hoá đơn Bộ
Tài chính);
- Tờ khai nhập khẩu, biên lai
thuế nhập khẩu hoặc các chứng từ chứng minh hàng nhập khẩu hợp pháp (đối với
hàng đã nhập khẩu lưu thông hợp pháp trên thị trường nội địa).
k Hải quan:
- Kiểm tra hồ sơ; đăng ký tờ
khai;
- Kiểm hoá, tính thuế và thông
báo thuế (nếu có);
- Xác nhận kiểm hoá, đóng dấu
"Đã làm thủ tục hải quan";
- Giám sát hàng đưa vào kho,
niêm phong kho;
- Vào sổ theo dõi kho hàng miễn
thuế.
2. Hàng nhập khẩu:
2.1 Hàng nhập khẩu của cửa hàng
miễn thuế do Hải quan nơi quản lý cửa hàng miễn thuế làm thủ tục và chịu trách
nhiệm quản lý từ khi nhập khẩu đến khi thanh khoản hàng bán.
k Doanh nghiệp phải nộp cho Hải
quan các giấy tờ sau:
- Văn bản cho phép của Bộ Thương
mại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện);
- Tờ khai Hải quan ( mỗi loại
hàng cùng tên hàng khai vào một tờ khai ví dụ: Các loại ti vi, các loại
cassette được khai riêng vào 02 tờ khai khác nhau; các loại rượu whisky, Cognac
được khai riêng vào 02 tờ khai khác nhau , các loại hàng có trị giá nhỏ , mà cùng
nhóm hàng như mỹ phẩm được khai vào 01 tờ khai).
- Hợp đồng thương mại (bản sao
có xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp) hoặc đơn đặt hàng của Doanh nghiệp;
- Hoá đơn mua hàng;
- Vận đơn hàng;
- Bản kê chi tiết hàng.
k Hải quan:
- Kiểm tra hồ sơ và đăng ký tờ
khai;
- Kiểm hoá chi tiết số lượng,
tên hàng, ký mã hiệu;
- Xác nhận kết quả kiểm hóa,
đóng dấu "Hàng được miễn thuế "và dấu " Đã làm thủ tục hải
quan" lên tờ khai hải quan;
- Giám sát hàng đã hoàn thành thủ
tục hải quan đưa vào kho hàng miễn thuế và niêm phong kho;
- Vào sổ theo dõi kho hàng miễn
thuế.
Hải quan cửa khẩu nơi có hàng nhập
khẩu của cửa hàng miễn thuế nhập khẩu tạo điều kiện, phối hợp cùng Hải quan nơi
quản lý cửa hàng miễn thuế để làm thủ tục nhanh chóng thuận tiện.
2.2 Hàng nhập khẩu của cửa hàng
miễn thuế không phải kiểm tra chất lượng (doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước
Pháp luật), ngoài những giấy tờ đã qui định tại điểm 2.1 nói trên Doanh nghiệp
không phải nộp thêm giấy tờ khác.
Doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng
miễn thuế được nhập khẩu hàng để bán tại cửa hàng miễn thuế phù hợp với giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và phải làm thủ tục hải quan theo quy định.
2.3 Hàng bán tại cửa hàng miễn
thuế phục vụ đối tượng ưu đãi miễn trừ Ngoại giao được phép nhập khẩu để đáp ứng
nhu cầu của đối tượng ưu đãi Ngoại giao.
- Xe ôtô tay lái thuận, xe gắn
máy từ 175cm3 trở xuống, chỉ được phép nhập khẩu xe mới theo đơn đặt
hàng trước của đối tượng ưu đãi miễn trừ Ngoại giao, đơn hàng này phải được Hải
quan nơi quản lý cửa hàng miễn thuế duyệt về tiêu chuẩn định lượng.
3. Hàng tái xuất:
- Doanh nghiệp có văn bản gửi Hải
quan trình bày về nội dung hàng xin tái xuất:
+ Lý do xin tái xuất;
+ Bản kê chi tiết: Số lượng, tên
hàng, trị giá;
+ Hàng nhập khẩu theo tờ khai
nào, số giấy phép...;
+ Xin tái xuất tại cửa khẩu nào.
- Hải quan cửa hàng miễn thuế
xem xét và kiểm tra thực tế giữa hàng hoá và hồ sơ nhập khẩu để xác định đúng
là hàng đã nhập khẩu của cửa hàng miễn thuế.
- Hàng hoá nhập khẩu theo giấy
phép của Bộ Thương mại thì khi tái xuất phải có ý kiến đồng ý của Bộ Thương mại.
- Hải quan cửa hàng miễn thuế là
đơn vị làm thủ tục và giám sát tái xuất hàng, trong trường hợp cửa khẩu xin tái
xuất thuộc địa phương khác thì Hải quan cửa hàng miễn thuế phải giám sát, áp tải
tới cửa khẩu xuất và bàn giao cho Hải quan cửa khẩu xuất để hoàn thành thủ tục
tái xuất. Sau khi hàng được tái xuất, Hải quan cửa khẩu xuất cuối cùng phải xác
nhận, ký, đóng dấu vào tờ khai và gửi trả cho hải quan cửa hàng miễn thuế để
thanh khoản.
- Căn cứ bộ hồ sơ tái xuất (có
xác nhận thực xuất), Hải quan cửa hàng miễn thuế thanh khoản đối với tờ khai nhập
khẩu lô hàng.
4. Hàng chuyển vào bán nội địa:
4.1 Đối với hàng nhập khẩu không
phải xin phép Bộ Thương mại:
- Doanh nghiệp phải có văn bản gửi
Hải quan, nêu rõ: Lý do xin chuyển hàng vào tiêu thụ nội địa.
- Bản kê chi tiết hàng hoá xin
chuyển vào bán nội địa (tên hàng, số lượng, trị giá);
- Tờ khai hàng khi nhập khẩu;
4.2 Đối với hàng nhập khẩu có giấy
phép Bộ Thương mại, cơ quan quản lý chuyên ngành:
- Giấy phép của Bộ Thương mại
cho phép hàng tiêu thụ nội địa đối với hàng nhập khẩu có điều kiện.
- Văn bản cho phép đối với hàng
thuộc loại quản lý của cơ quan chuyên ngành.
- Bản kê chi tiết hàng hoá xin
chuyển vào bán nội địa (tên hàng, số lượng, trị giá);
- Tờ khai khi nhập khẩu;
4.3 Thủ tục hải quan:
- Hải quan hướng dẫn Doanh nghiệp
khai báo trên tờ khai hàng phi mậu dịch.
- Làm thủ tục hải quan để cho
chuyển vào nội địa như đối với lô hàng nhập khẩu.
- Tính thuế và thu thuế đối với
hàng chuyển vào nội địa tại thời điểm Doanh nghiệp được phép mở tờ khai hàng nhập
khẩu để làm thủ tục chuyển vào nội địa.
- Thanh khoản tờ khai hàng nhập
khẩu ban đầu.
5. Hàng hoá cần xử lý, hàng tiêu
huỷ tại cửa hàng miễn thuế.
5.1 Đối với hàng đổ vỡ, hư hỏng,
kém phẩm chất.
- Hàng đổ vỡ trong quá trình vận
chuyển, bốc xếp, thì doanh nghiệp phải lập biên bản và có xác nhận của doanh
nghiệp và của Hải quan kiểm hoá hoặc Hải quan áp tải hàng.
- Hàng lưu kho, lưu quầy lâu
ngày bị mất phẩm chất, theo đề nghị bằng văn bản của Doanh nghiệp trên cơ sở kiểm
tra thực tế hàng hoá.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
cùng Doanh nghiệp tổ chức Hội đồng huỷ bỏ dưới sự giám sát của Hải quan và đại
diện doanh nghiệp, lập biên bản huỷ bỏ có xác nhận của đại diện các bên.
5.2 Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố có quy định cụ thể về việc thực hiện giám sát kiểm tra đối với hàng xử lý
và hàng tiêu huỷ của cửa hàng miễn thuế để đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
III. CHẾ ĐỘ BÁN
HÀNG:
1. Khi bán hàng nhân viên cửa
hàng phải ghi đầy đủ các nội dung cơ bản trong hoá đơn bán hàng:
- Tên người mua hàng;
- Số hộ chiếu người mua, ngày cấp;
- Tên hàng, số lượng, trị giá;
- Ngày, tháng, năm bán hàng;
- Tên người bán hàng.
2. Đối tượng được phép mua hàng,
định lượng hàng được phép bán cho mỗi đối tượng phải thực hiện theo đúng các
quy định tại Điều 7, 8 của Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Hoá đơn bán hàng miễn thuế
cho mỗi đối tượng mua hàng, Doanh nghiệp cửa hàng miễn thuế phải giao cho Hải
quan 01 liên. Sau mỗi ngày bán hàng, Doanh nghiệp phải làm báo cáo bán hàng và
giao cho Hải quan cửa hàng miễn thuế một bản (thời gian của một ngày bán hàng
do Hải quan và cửa hàng miễn thuế thống nhất qui định).
IV. CHẾ ĐỘ THANH
KHOẢN HÀNG:
1. Hàng nhập của cửa hàng miễn
thuế (kể cả một lô hàng có nhiều mặt hàng), mỗi loại hàng cùng tên hàng phải
khai báo vào riêng một tờ khai để tiện việc theo dõi thanh khoản hàng và quyết
toán hàng sau khi bán hết hàng.
Tại mỗi cửa hàng miễn thuế,
Doanh nghiệp và Hải quan cửa hàng miễn thuế đều phải có sổ theo dõi hàng nhập
kho, xuất kho. Sổ có cột mục để theo dõi về hàng: Tờ khai nhập khẩu (số, ngày
tháng năm), tên hàng, số lượng, trị giá...
Mỗi khi có hàng nhập khẩu nhập
kho, Doanh nghiệp đều phải lập phiếu nhập kho và giao cho Hải quan cửa hàng miễn
thuế 01 liên.
- Việc vào sổ hàng nhập khẩu phải
theo từng chương, nhóm, phân nhóm và mã hàng. Nếu hàng cùng loại thì sau khi
vào cùng một chương mục trong sổ và cộng dồn để biết hiện tại số lượng loại
hàng này có trong kho bao nhiêu.
- Việc vào sổ hàng xuất kho bán
tại quầy:
Hàng xuất kho đưa lên quầy đều
phải lập phiếu xuất kho và vào sổ ghi rõ nội dung hàng. Hàng xuất kho đưa lên
quầy phải phù hợp với phiếu xuất kho .
2. - Tại mỗi quầy hàng miễn thuế
Doanh nghiệp và Hải quan cửa hàng miễn thuế đều phải có sổ theo dõi hàng nhập
khẩu xuất lên quầy, sổ theo dõi bán hàng tương tự như sổ kho nêu trên.
- Sau mỗi tháng, Doanh nghiệp
cùng nhân viên Hải quan đối chiếu xác nhận lượng hàng đã bán và lượng hàng tồn
quầy. Số liệu các chứng từ bao gồm hoá đơn bán hàng và sổ theo dõi bán hàng phải
phù hợp với nhau.
3. Hàng xuất khẩu và hàng nhập
khẩu có nguồn gốc hợp pháp bán tại cửa hàng miễn thuế có sổ theo dõi riêng. Việc
theo dõi tương tự như hàng nhập khẩu nhập kho và xuất lên quầy.
4. Thanh khoản hàng tồn:
- Hàng nhập khẩu tại cửa hàng miễn
thuế được thanh khoản hàng tồn kho trên cơ sở hàng nhập khẩu theo tờ khai.
- Theo quy định tại điểm 2, 3
trên đây thì các tờ khai có cùng một loại hàng nhập khẩu được vào chung một mục
trong sổ, trên cơ sở hàng bán, đối chiếu sổ theo dõi quầy và sổ theo dõi kho.
Khi số lượng hàng thực bán đúng với số lượng hàng của một tờ khai thì thanh khoản
tờ khai nhập khẩu (theo thứ tự tờ khai nhập khẩu trước thanh khoản trước).
- Hàng tháng, Hải quan quản lý cửa
hàng miễn thuế cùng cửa hàng miễn thuế đối chiếu để đảm bảo cân đối giữa hàng
xuất kho với hàng tồn quầy, hàng đã bán, hàng tái xuất, hàng được phép tiêu thụ
nội địa, hàng đổ vỡ hư hỏng, kém phẩm chất phải tiêu huỷ. Đối chiếu giữa hàng
xuất kho để xác định hàng còn tồn kho. Trên cơ sở số liệu trên Doanh nghiệp
hàng miễn thuế lập báo cáo gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố có xác nhận của Hải
quan quản lý cửa hàng miễn thuế.
- Thủ tục thanh khoản:
+ Định kỳ 3 tháng, khi bán hết
cùng một loại hàng tương ứng số lượng hàng trong một tờ khai, Doanh nghiệp cửa
hàng miễn thuế có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý cửa hàng
miễn thuế xin thanh khoản hàng, văn bản này có xác nhận của Hải quan cửa hàng
miễn thuế (Tuỳ điều kiện thực tế tại địa phương Cục hải quan tỉnh, thành phố
qui định đơn vị Hải quan có thẩm quyền thanh khoản).
+ Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố kiểm tra và duyệt cho phép thanh khoản. Sau khi thanh khoản xong, Hải quan
quản lý cửa hàng miễn thuế ký đóng dấu hàng 'Đã thanh khoản" lên tờ khai hải
quan.
5. Thời hạn hàng nhập khẩu bán tại
cửa hàng miễn thuế:
Để đảm bảo cho công tác theo
dõi, thanh khoản hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế, nếu hàng quá 2 năm
(24 tháng kể từ ngày nhập khẩu) không bán được thì Doanh nghiệp phải làm thủ tục
tái xuất hoặc tiêu thụ nội địa. Cục Hải quan tỉnh, thành phố có thể xem xét gia
hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 1 năm.
V. NHỮNG QUY ĐỊNH
VỀ KHO HÀNG MIỄN THUẾ:
1. Hoạt động kho hàng miễn thuế
phải chịu sự kiểm tra giám sát quản lý của Hải quan quản lý hàng miễn thuế.
Hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu nhập kho để bán tại cửa hàng miễn thuế phải hoàn
thành thủ tục hải quan trước khi nhập kho.
2. Mỗi lần hàng nhập kho hoặc xuất
kho, Doanh nghiệp phải lập phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho và giao cho Hải
quan quản lý hàng miễn thuế 01 liên. Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế giám
sát việc đưa hàng vào kho, giám sát việc đưa hàng lên quầy và vào sổ nhập kho,
hoặc xuất kho, nhập quầy. Trước khi hàng xuất lên quầy để bán, hàng hoá phải được
dán tem theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Kho hàng miễn thuế phải thực
hiện chế độ niêm phong hải quan theo qui định.
4. Hàng tháng Doanh nghiệp phải
lập báo cáo quyết toán hàng tồn kho và phải có xác nhận của Hải quan quản lý cửa
hàng miễn thuế. Định kỳ hàng quý, năm, Doanh nghiệp phải kiểm kê kho hàng có sự
giám sát của Hải quan và lập báo cáo quyết toán hàng tồn gửi Tổng cục Hải quan
có xác nhận của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sáu tháng một lần, Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra việc thanh khoản tờ khai, kiểm tra đối
chiếu sổ sách, phiếu xuất kho, nhập kho, nhập quầy, hoá đơn bán hàng, báo cáo
ngày, tháng, quí. Sau khi kiểm tra, báo cáo kết quả về Tổng cục Hải quan.
2. Trong quá trình quản lý cửa
hàng miễn thuế nếu phát hiện nhân viên của cửa hàng vi phạm quy định bán hàng,
đưa hàng vào nội địa tiêu thụ; nhân viên Hải quan có hành vi vi phạm trong việc
mua hàng tại cửa hàng miễn thuế hoặc có hành vi lợi dụng chức năng, quyền hạn để
bao che, thông đồng với những nhân viên tiêu cực đưa hàng vào nội địa tiêu thụ,
bán hàng sai đối tượng quy định... đều phải được lập biên bản tại chỗ, nhanh
chóng làm rõ tính chất, mức độ vi phạm để xử lý.
Doanh nghiệp vi phạm quy định tại
Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phải báo cáo Tổng
cục Hải quan để có thể ra quyết định tạm thời đình chỉ hoạt động của cửa hàng
miễn thuế.
VII. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Các quy định trước đây trái với
quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố có cửa hàng miễn thuế chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và thực hiện
Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
này.