Thông tư 03/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 03/2023/TT-TANDTC
Ngày ban hành 28/12/2023
Ngày có hiệu lực 15/02/2024
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Hòa Bình
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2023/TT-TANDTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2023

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung ngày 12 tháng 11 năm 2021;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao;

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư hướng dẫn thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, bao gồm thẩm quyền xét xử theo đối tượng, thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ, thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự các cấp, thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự trong địa bàn thiết quân luật.

2. Thông tư này áp dụng đối với Tòa án quân sự và Tòa án nhân dân các cấp; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành pháp luật về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

Điều 2. Về một số từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Doanh trại Quân đội” là khu vực đất quốc phòng có nhà, công trình, vật kiến trúc, cơ sở hạ tầng kỹ thuật do đơn vị Quân đội quản lý, sử dụng vào mục đích ở, sinh hoạt, làm việc, huấn luyện, làm kho, xưởng, cơ sở điều trị, an điều dưỡng, học tập và sản xuất cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.

2. “Khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ” là khu vực có đường ranh giới xác định, do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội có thẩm quyền quản lý và được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội tổ chức bảo vệ.

3. “Tài sản của Quân đội” là tài sản được quy định tại Điều 64 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các loại tài sản khác thuộc quyền quản lý, sử dụng của Quân đội kể cả trường hợp Quân đội giao tài sản đó cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khác quản lý, sử dụng để chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ do Quân đội giao.

4. “Thiệt hại về danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân” là thiệt hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh, tên gọi, lịch sử, truyền thống, hoạt động của Quân đội hoặc làm suy giảm nghiêm trọng lòng tin, sự tín nhiệm của Nhân dân đối với Quân đội (Ví dụ: hành vi sử dụng quân trang, giấy tờ, tài liệu, công cụ, phương tiện của Quân đội để thực hiện hành vi phạm tội; sản xuất quân trang, công cụ, phương tiện giả của Quân đội; làm giả con dấu, tài liệu của Quân đội; sử dụng con dấu, tài liệu giả của Quân đội; lợi dụng hình ảnh của đơn vị, quân nhân, phương tiện của Quân đội để thực hiện hành vi phạm tội; cắt ghép hình ảnh, âm thanh, đưa thông tin sai lệch về các hoạt động của đơn vị Quân đội gây dư luận xấu).

5. “Hợp đồng” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng hình sự là hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn của cá nhân với cơ quan, đơn vị hoặc doanh nghiệp Quân đội.

6. “Cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương” bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

7. “Người có chức sắc trong tôn giáo” là người được quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo.

8. “Người có uy tín cao trong dân tộc ít người” bao gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật hiện hành có quá trình công tác lâu năm, có cống hiến cho dân tộc, đất nước đã nghỉ công tác;

b) Già làng, trưởng thôn, trưởng dòng họ hoặc những người thường được đồng bào dân tộc thiểu số mời thực hiện các nghi lễ cầu cúng cho gia đình, dòng họ, bản làng;

c) Chức sắc, chức việc trong các tôn giáo ở vùng dân tộc thiểu số (Ví dụ: Phật giáo, Hồi giáo, Tin lành, Công giáo...);

d) Nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, nhà giáo, người hành nghề chữa bệnh giỏi hoặc người có điều kiện kinh tế thường giúp đỡ và được đồng bào tín nhiệm.

9. “Bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài” được xác định như sau:

a) Bị cáo, bị hại, đương sự là người nước ngoài định cư, không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án;

b) Bị cáo, bị hại, đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án;

c) Bị cáo, bị hại, đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng đang ở nước ngoài vào thời điểm cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án;

d) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án;

[...]