Thông tư 03/2011/TT-BTP về phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 03/2011/TT-BTP
Ngày ban hành 17/01/2011
Ngày có hiệu lực 08/03/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Hà Hùng Cường
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 03/2011/TT-BTP

Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2011

 

THÔNG TƯ

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 12 tháng 6 năm 2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 29 tháng 6 năm 2009; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 28 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, Bộ Tư pháp quy định về phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Thông tư này quy định phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Tổng Cục trưởng), Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Cục trưởng) và Chủ tài khoản của các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách) về quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản.

Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý

1. Đảm bảo sự quản lý thống nhất, toàn diện công tác tài chính, quản lý tài sản, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với các cơ quan đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp trong đó có hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự;

2. Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, đồng thời phát huy vai trò, tính chủ động của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân cấp trong quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính và cải cách tư pháp;

3. Phân cấp quản lý phải đi đôi với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị được phân cấp, đảm bảo hiệu quả công khai, minh bạch trong công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản.

Điều 3. Hệ thống quản lý ngân sách đối với thi hành án dân sự

1. Đơn vị dự toán cấp I: Bộ Tư pháp là đơn vị dự toán cấp I, chủ tài khoản là Bộ trưởng; Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý công tác tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản toàn Ngành Tư pháp trong đó có hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;

2. Đơn vị dự toán cấp II: Tổng cục Thi hành án dân sự là đơn vị dự toán cấp II, chủ tài khoản là Tổng Cục trưởng; Vụ Kế hoạch – Tài chính của Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng quản lý công tác tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;

3. Đơn vị dự toán cấp III: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là đơn vị dự toán cấp III, chủ tài khoản là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh; Kế toán trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là người tham mưu giúp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh quản lý công tác tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị dự toán trực thuộc;

4. Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách: là đơn vị có tổ chức bộ máy kế toán độc lập theo quy định của pháp luật hiện hành, được giao nhiệm vụ thu, chi trực tiếp, không có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gồm các đơn vị sau: Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự, chủ tài khoản là Chánh Văn phòng Tổng cục; Văn phòng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, chủ tài khoản là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, chủ tài khoản là Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.

Chương II

NỘI DUNG PHÂN CẤP

MỤC 1. VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH

Điều 4. Thẩm quyền của Tổng Cục trưởng

1. Tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp, xem xét;

2. Lập phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc (chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách của toàn hệ thống Thi hành án dân sự và từng nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán ngân sách được Bộ giao) trình Bộ xem xét, tổng hợp vào phương án phân bổ dự toán ngân sách chung của Bộ Tư pháp;

3. Giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm cho Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Văn phòng Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp của Bộ, đảm bảo không vượt tổng dự toán được giao và không trái với nội dung đã được Bộ Tài chính thẩm định;

4. Điều chỉnh dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị dự toán trực thuộc nếu không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao; điều chỉnh kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ trên cơ sở kết quả thẩm định của Bộ;

5. Quyết định phương án phân bổ điều hoà phí thi hành án cho các đơn vị trên cơ sở tiêu chí điều hoà phí được Bộ phê duyệt và báo cáo kết quả thực hiện phân bổ về Bộ;

6. Phê duyệt dự toán, quyết toán đoàn ra, đoàn vào của hệ thống thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

7. Tổ chức kiểm tra quyết toán và thông báo phê duyệt quyết toán cho Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Văn phòng Tổng cục; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán ngân sách của toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và của Bộ;

8. Quyết định chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn trong phạm vi dự toán được Bộ giao và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ;

[...]