Thông tư 03/2010/TT-BCT quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công thương ban hành
Số hiệu | 03/2010/TT-BCT |
Ngày ban hành | 22/01/2010 |
Ngày có hiệu lực | 10/03/2010 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Người ký | Đỗ Hữu Hào |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ
CÔNG THƯƠNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2010/TT-BCT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2010 |
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp (Nghị định số 106/2005/NĐ-CP); Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP (Nghị định số 81/2009/NĐ-CP);
Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, Nghị định số
106/2005/NĐ-CP, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP như sau:
Thông tư này quy định chi tiết khoản 2 Điều 51 Luật Điện lực, khoản 3 Điều 3 và khoản 1, khoản 4 Điều 9 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP.
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị điện lực, các hộ dân sống trong và liền kề hành lang an toàn lưới điện và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Đặt biển cấm, biển báo
Ngoài việc thực hiện các quy định chung của pháp luật về biển cấm, biển báo, việc đặt biển cấm và biển báo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 9 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối với đường dây dẫn điện trên không, phải đặt biển báo an toàn điện theo TCVN 2572-78 kiểu 2aX bắt cố định trên cột hoặc dùng khuôn biển kiểu 2K để in biển trực tiếp lên cột ở độ cao 2,0m đến 2,5m so với mặt đất về phía dễ nhìn thấy. Biển báo an toàn điện phải đặt hoặc in ở tất cả các cột.
2. Đối với đường cáp điện ngầm, trên mặt đất ở vị trí tim rãnh cáp phải đặt cột mốc hoặc biển báo "CÁP ĐIỆN LỰC"; cột mốc hoặc biển báo phải được đặt ở những chỗ dễ thấy và có thể xác định được đường cáp ở mọi vị trí. Tại các vị trí chuyển hướng bắt buộc phải đặt cột mốc hoặc biển báo; khoảng cách giữa hai cột mốc, biển báo liền kề không quá 30m.
3. Đối với trạm điện có tường rào bao quanh, trạm hợp bộ kiểu kín, tủ đóng cắt, phải đặt biển báo an toàn điện theo TCVN 2572-78 kiểu 1aX bắt trực tiếp lên cửa hoặc cổng ra vào của trạm điện.
4. Đối với trạm điện treo, trên cột đặt trạm phải đặt biển báo an toàn điện như quy định đối với đường dây trên không.
Điều 4. Khu dân cư, nơi công cộng thường xuyên tập trung đông người
Khu dân cư, nơi công cộng thường xuyên tập trung đông người quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Khu dân cư (bao gồm cả khu quy hoạch dân cư) là khu vực địa lý hiện có các hộ dân sinh sống hoặc được quy hoạch để các hộ dân chuyển đến sinh sống, không phân biệt ít hay nhiều hộ dân.
2. Nơi công cộng thường xuyên tập trung đông người là những khu vực, địa điểm phục vụ chung cho mọi người như chợ, quảng trường, cơ sở kinh tế, văn hoá, khu vực trường học, tổ chức hội chợ, triển lãm, vui chơi giải trí.
Điều 5. Nối đất phòng, tránh điện cảm ứng
Việc nối đất quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Phạm vi nối đất
a) Cấp điện áp 220 kV: Trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện đến 25m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.
b) Cấp điện áp 500kV: Trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện đến 60m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.
2. Yêu cầu nối đất
a) Nhà ở, công trình có mái bằng kim loại cách điện với đất: chỉ nối đất mái, các kết cấu kim loại nằm dưới mái không phải nối đất.
b) Nhà ở, công trình có mái không làm bằng kim loại: nối đất tất cả các kết cấu kim loại cách điện với đất như vách, tường bao, dầm, xà, vì kèo, khung cửa.
c) Nối đất các kết cấu kim loại cách điện với đất ở bên ngoài nhà ở, công trình như khung sắt, tấm tôn, ăng ten ti vi, dây phơi.
3. Trang bị nối đất
a) Cọc tiếp đất được làm bằng thép tròn đường kính không nhỏ hơn 16 mm (hoặc thép vuông có tiết diện tương đương) hoặc thép góc có kích thước không nhỏ hơn 40 x 40 x 4mm; chiều dài không nhỏ hơn 1,0m đặt vào đất theo phương thẳng đứng, một đầu nhô lên khỏi mặt đất từ 0,1m đến 0,15m; nơi đặt cọc tiếp đất không được gây trở ngại cho người sử dụng nhà ở, công trình. Không được sơn phủ các vật liệu cách điện lên bề mặt cọc tiếp đất. Tại những nơi dễ bị ăn mòn, các cọc tiếp đất phải được mạ đồng hoặc mạ kẽm.