Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 03/2004/TT-BNV
Ngày ban hành 16/01/2004
Ngày có hiệu lực 27/02/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Đỗ Quang Trung
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ NỘI VỤ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số 03/2004/TT-BNV

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2004

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 114/2003/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊTRẤN.

Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn

Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Nội vụ;

Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định sô114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã), gồm có các chức vụ sauđây:

1.1. Bí thư, Phó Bí thư đảng uỷ, Thường trực đảng uỷ(nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng), Bí thư, Phó Bí thưchỉ bộ (nơi chưa thành lập đảng uỷ cấp xã);

1.2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,

1.3. Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

1.4. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

2. Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danhchuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã) gồm có các chức danh sau đây:

2.1. Chỉ huy trưởng quân sự;

2.2. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);

2.3. Văn phòng - Thống kê;

2.4. Tư pháp - Hộ tịch;

2.5. Địa chính - Xây dựng;

2.6. Tài chính - Kế toán;

2.7. Văn hoá - Xã hội.

II. THỰC HIỆN QUY CHẾ, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC.

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng Quy chế làm việc giữa Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị ở co sở để phối hợp trong lãnh đạo, quản lý điều hành và vận động nhân dân theo trách nhiệm vụ chính trị của địa phương.

2. Cán bộ, công chức cấp xã có trách nhiệm thực hiệnQuy chế làm việc trong khi giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương, những công việc liên.quan trực tiếp đến quyền,lợi ích hợp pháp của nhân dân và vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

3. Chế độ làm việc của cán bộ, công chức cấp xã;

3.1. Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chế độ làmviệc 8 giờ một ngày, 40 giờ một tuần;

3.2. Thực hiện chế độ thường trực tại trụ sở Uỷ bannhân dân cấp xã trong các ngày lễ, tết, và ngày nghỉ theo quy định của Uỷban nhân dân các cấp.

III. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ KHÔNG ĐƯỢC LÀM

1. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã đã thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý điều hành các doanh nghiệp tư nhân,công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, bệnh viện tư, trường học tư thì không được tham gia các hoạt động nêu trên trong thời hạn chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày được bầu giữ chức vụ hoặc đượctuyển dụng vào công chức.

2. Những người được bầu giữ chức vụ Bí thư đảng uỷ,Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ bannhân dân tại đơn vị mà vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình đang làm công việc Tài chính, kế toán. Địa chính - Xây dựng thì Uỷban nhân dân cấp xã báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện có kế hoạch bố trílại công chức nói trên tại xã hoặc điều động tới làm việc ở đơn vị khác trong thời gian chậm nhất là 06 tháng kể từ khi giữ chức vụ bầu cử.

[...]