Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 03/2002/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 28/CP và Nghị định 03/2001/NĐ-CP về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong doanh nghiệp xây dựng của Nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 03/2002/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 09/01/2002
Ngày có hiệu lực 01/01/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Thị Hằng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Xây dựng - Đô thị

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2002/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 03/2002/TT-BLĐTBXH NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/CP NGÀY 28/3/1997 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 03/2001/NĐ-CP NGÀY 11/01/2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CỦA NHÀ NƯỚC

Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 và Điều 2, Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/01/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 10537 TC/TSTC ngày 02/11/2001, Bộ Xây dựng tại Công văn số 1720/BXD-VKT ngày 28/9/2001, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại Công văn số 1602/TLĐ ngày 28/9/2001, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện cơ chế tiền lương trong doanh nghiệp xây dựng của Nhà nước như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện thi công xây lắp công trình hoặc hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp Nhà nước.

Sau đây gọi tắt là doanh nghiệp xây lắp.

II. NGUYÊN TẮC

1. Căn cứ vào tính chất, quy mô của công trình hoặc hạng mục công trình, khả năng nguồn vốn, Chủ đầu tư xác định giá trị dự toán xây dựng trên cơ sở bộ định mức, đơn giá của Bộ Xây dựng ban hành hoặc Bộ Xây dựng thoả thuận cho Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Trong đó, chi phí tiền lương để xác định giá trị dự toán xây dựng làm cơ sở tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu phải bảo đảm các thông số tiền lương theo quy định tại mục III, Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp xây lắp, trên cơ sở khối lượng, chất lượng, tiến độ yêu cầu của công trình hoặc hạng mục công trình, căn cứ vào thực tế trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động của doanh nghiệp mình, chủ động xác định định mức, đơn giá một cách phù hợp. Trong đó, chí phí tiền lương làm cơ sở để lập giá trị dự toán xây dựng tham gia đấu thầu hoặc thực hiện chỉ định thầu phải bảo đảm các thông số tiền lương theo quy định tại mục III, Thông tư này, không phụ thuộc vào bộ đơn giá của Chủ đầu tư.

3. Các doanh nghiệp xây lắp sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu, trên cơ sở thực tế thi công có thể điều chỉnh lại định mức, đơn giá, tiết kiệm các khoản chi phí để bổ sung vào quỹ tiền lương phân phối trực tiếp cho người lao động nhưng phải bảo đảm hoàn thành khối lượng, chất lượng công trình hoặc hạng mục công trình theo yêu cầu và giá trị dự toán được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu), giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu thầu).

III. CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG ĐỂ LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1. Mức lương tối thiểu:

Mức lương tối thiểu để xác định chi phí tiền lương giá trị dự toán xây dựng được xác định theo công thức sau:

TLmindt = TLmin x (1 + Kde)

Trong đó:

- TLmindt: Mức lương tối thiểu để xác định chi phí tiền lương trong giá trị dự toán xây dựng;

- TLmin: Mức lương tối thiểu chung được Nhà nước công bố trong từng thời kỳ. Kể từ ngày 01/01/2001 mức lương tối thiểu chung áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ là 210.000 đồng/tháng. Khi Chính phủ điều chỉnh lại mức lương tối thiểu chung này thì áp dụng theo mức điều chỉnh mới.

- Kde: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu.

Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde)

Căn cứ vào cung - cầu lao động, giá thuê nhân công và mức chi dùng tối thiểu theo các địa bàn, hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde) thấp nhất được quy định như sau:

Hệ số điều chỉnh tăng thêm thấp nhất

0,4

0,3

0,2

Địa bàn

Các quận nội thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố loại II, gồm: Hải Phòng; Nam Định; Vinh; Huế; Đà Nẵng; Quy Nhơn; Nha Trang; Đà Lạt; Biên Hoà; Vũng Tàu; Cần Thơ và thành phố Hạ Long, các khu công nghiệp tập trung và các huyện ngoại thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

Các tỉnh còn lại

Công trình xây dựng ở địa bàn nào thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kde) theo địa bàn đó.

Căn cứ vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp xây lắp trên các địa bàn, doanh nghiệp có thể lựa chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm cao hơn mức quy định trên.

Ví dụ: Công trình A xây dựng trên địa bàn có hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu 0,2 thì mức lương tối thiểu để xác định chi phí tiền lương trong giá trị dự toán công trình áp dụng với mức thấp nhất là:

TLmindt = 210.000 đồng/tháng x (1 + 0,2) = 252.000 đồng/tháng

Với điều kiện cụ thể của mình, doanh nghiệp có thể chọn hệ số điều chỉnh tăng thêm cao hơn 0,2 để xác định chi phí tiền lương trong giá trị dự toán công trình A.

2. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân:

Doanh nghiệp xây lắp xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân căn cứ vào độ phức tạp và cơ cấu lao động phải sử dụng phù hợp với yêu cầu của công trình hoặc hạng mục công trình trên cơ sở hệ số mức lương theo các thang lương, bảng lương Nhà nước quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.

[...]