BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH - UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 1 năm 2001
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI
CHÍNH - UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI SỐ 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN NGÀY 18
THÁNG 01 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KHU VỰC
Thi hành Nghị định số 25/CP và
Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền
lương mới của công chức, công nhân, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng
vũ trang và các doanh nghiệp, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã có Thông tư
số 15/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực. Sau
nhiều năm thực hiện, do có sự thay đổi về địa giới hành chính của một số xã,
huyện, tỉnh hoặc do điều kiện kinh tế - xã hội của một số địa phương đã được cải
thiện, nên mức phụ cấp khu vực áp dụng cho từng địa bàn quy định tại Thông tư số
15/LĐTBXH-TT nói trên đã bộc lộ một số bất hợp lý cần sửa đổi, bổ sung.
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ tại Công văn số 4734/VPCP - VX ngày 31/10/2000 của Văn phòng Chính phủ,
sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Liên tịch Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Bộ Tài Chính - Uỷ ban Dân tộc và Miền núi hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp khu vực như sau:
1. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Phụ cấp khu vực đối với những
người sống, làm việc ở những vùng có điều kiện khí hậu xấu; xa xôi, hẻo lánh,
cơ sở hạ tầng thấp kém, đi lại, sinh hoạt khó khăn góp phần ổn định và thu hút
lao động.
2. ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
- Cán bộ giữ chức vụ bầu cử Nhà
nước, Đảng, đoàn thể;
- Công chức, viên chức hành
chính, sự nghiệp, kể cả lao động hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế (nếu có);
- Cán bộ, công chức, công nhân
viên làm việc trong cơ quan Đảng, đoàn thể;
- Người lao động làm việc trong
các doanh nghiệp;
- Sỹ quan, những người hưởng
lương và phụ cấp (sinh hoạt phí) trong lực lượng vũ trang;
- Những người nghỉ hưu, nghỉ việc
vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hằng
tháng thay lương;
- Thương binh (kể cả thương binh
loại B, người hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hằng
tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
3. NGUYÊN TẮC
XÁC ĐỊNH VÀ CÁCH TRẢ
PHỤ CẤP KHU VỰC
A. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH PHỤ CẤP
KHU VỰC:
1. Các yếu tố xác định phụ cấp
khu vực:
- Yếu tố địa lý tự nhiên như:
khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không
khí, tốc độ gió, độ cao,... cao hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người;
- Xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân
cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền...), đường
xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại, văn hoá thấp kém, đi
lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần.
Ngoài ra, khi xác định phụ cấp
khu vực có thể xem xét bổ sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,
sình lầy.
2. Phụ cấp khu vực được quy định
chủ yếu theo địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã nào thì hưởng theo mức
phụ cấp khu vực của xã đó. Một số trường hợp đặc biệt đóng xa dân hoặc giáp
ranh với nhiều xã sẽ được xem xét để qui định mức phụ cấp khu vực riêng.
3. Khi các yếu tố dùng xác định
phụ cấp khu vực thay đổi, địa bàn xã thay đổi (chia, nhập, thành lập mới...),
phụ cấp khu vực được xác định hoặc điều chỉnh lại.
B. MỨC PHỤ CẤP
KHU VỰC:
1. Phụ cấp khu vực được quy định
gồm 7 mức 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung
do Nhà nước qui định. Mức 1,0 so với mức lương tối thiểu chỉ áp dụng đối với những
hải đảo đặc biệt khó khăn, gian khổ như: quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh
Hoà.
Mức tiền phụ cấp khu vực được
tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp khu vực = Hệ số
phụ cấp khu vực x Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
Ví dụ 1: Năm 2001, với mức lương
tối thiểu do Nhà nước quy định là 210.000 đồng/tháng, các mức phụ cấp khu vực
tính bằng tiền là:
Mức
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện từ 01/01/2001
|
1
|
0,1
|
21.000
đồng
|
2
|
0,2
|
42.000
đồng
|
3
|
0,3
|
63.000
đồng
|
4
|
0,4
|
84.000
đồng
|
5
|
0,5
|
105.000
đồng
|
6
|
0,7
|
147.000
đồng
|
7
|
1,0
|
210.000
đồng
|
Riêng hạ sỹ quan, chiến sỹ thuộc
lực lượng vũ trang hưởng phụ cấp, mức phụ cấp khu vực được tính trên mức phụ cấp
quân hàm binh nhì. Mức tiền phụ cấp khu vực được tính theo công thức tính sau:
Mức tiền phụ cấp khu vực = Hệ số
phụ cấp khu vực x Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định x 0,3
Ví dụ 2: Năm 2001, với mức lương
tối thiểu do Nhà nước quy định là 210.000 đồng/tháng, các mức phụ cấp khu vực
tính bằng tiền của hạ sỹ quan, chiến sỹ lực lượng vũ trang là:
Mức
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện từ 01/01/2001
|
1
|
0,1
|
6.300
đồng
|
2
|
0,2
|
12.600
đồng
|
3
|
0,3
|
18.900
đồng
|
4
|
0,4
|
25.200
đồng
|
5
|
0,5
|
31.500
đồng
|
6
|
0,7
|
44.100
đồng
|
7
|
1,0
|
63.000
đồng
|
2. Căn cứ vào các yếu tố xác định
và mức phụ cấp khu vực nêu trên, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và một số Bộ, ngành liên quan, Liên Bộ ban hành
danh mục các địa bàn xã và một số đơn vị được hưởng phụ cấp khu vực tại phụ lục
1 kèm theo Thông tư này.
Trong tình hình thực tế hiện
nay, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện điều chỉnh phụ cấp khu vực,
đối với các xã hoặc đơn vị có điều chỉnh giảm phụ cấp khu vực thì được bảo lưu
mức phụ cấp khu vực đang thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/LĐTBXH-TT
ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (phụ lục 2 kèm theo) trong
thời gian 1 năm, kể từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001. Từ ngày 1/1/2002 hưởng
theo mức phụ cấp mới quy định tại phụ lục 1 của Thông tư này.
C. CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP KHU VỰC:
1. Phụ cấp khu vực được xác định,
tính trả theo nơi làm việc đối với những người tại chức; được xác định, tính
toán, chi trả theo nơi đăng ký thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp thay lương
đối với người nghỉ hưu và người hưởng trợ cấp theo quy định.
2. Phụ cấp khu vực được trả cùng
kỳ lương, trợ cấp hằng tháng. Đối với các đối tượng hưởng lương và trợ cấp theo
quy định từ ngân sách Nhà nước, phụ cấp khu vực do ngân sách Nhà nước chi trả
theo phân cấp ngân sách hiện hành: đơn vị địa phương quản lý do ngân sách địa
phương đảm bảo; đơn vị Trung ương quản lý do ngân sách Trung ương đảm bảo trong
dự toán ngân sách được giao hằng năm cho đơn vị.
Đối với doanh nghiệp, phụ cấp
khu vực được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí
lưu thông.
3. Trường hợp đi công tác, đi học,
điều trị, điều dưỡng thời hạn từ 1 tháng trở lên thì hưởng phụ cấp khu vực theo
mức quy định ở nơi đến công tác, học tập, điều trị, điều dưỡng; Nơi mới đến
không có phụ cấp khu vực thì thôi hưởng phụ cấp khu vực ở nơi trước khi đi.
4. Tổ chức thực
hiện.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các Bộ, ngành căn cứ vào danh mục các địa bàn
xã và một số đơn vị được hưởng mức phụ cấp khu vực để tổ chức thực hiện. Trường
hợp cần điều chỉnh hoặc bổ sung phụ cấp khu vực phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Trên nguyên tắc quản lý theo
lãnh thổ, các cơ quan, đơn vị đóng tại địa phương có văn bản gửi Uỷ ban Nhân
dân cấp huyện và Uỷ ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, cân đối tổng hợp, sau đó có
văn bản gửi Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban
Dân tộc và Miền núi xem xét, quyết định.
Riêng các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp trực thuộc các Bộ, ngành đóng xa dân hoặc giáp ranh với nhiều xã thì do
Thủ trưởng các Bộ, ngành đề nghị Liên Bộ xem xét, cân đối chung.
2. Hồ sơ đề nghị được giải quyết
hưởng phụ cấp khu vực gồm các nội dung sau:
a. Phạm vi đề nghị hưởng phụ cấp
khu vực (xã, phường, thị trấn, thành phố thuộc tỉnh): thuyết minh và phân định
rõ địa giới hành chính của đơn vị đề nghị hưởng phụ cấp khu vực, vẽ bản đồ địa
giới hành chính xã với đường giao thông thuỷ, bộ, độ cao so với mặt nước biển.
b. Thuyết minh cụ thể các yếu tố
liên quan đến việc xác định hưởng phụ cấp khu vực, mức phụ cấp khu vực đang hưởng
của các xã lân cận (nếu có) và mức đề nghị được áp dụng.
c. Dự tính số đối tượng hưởng phụ
cấp khu vực trên địa bàn và nhu cầu kinh phí để thực hiện việc điều chỉnh hoặc
bổ sung phụ cấp khu vực cho các đối tượng có liên quan trên địa bàn (trong đó
tính riêng cho số đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước).
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính vật giá, Ban dân tộc và Miền núi và các cơ
quan liên quan giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
việc thực hiện Thông tư này và đề nghị Liên Bộ xem xét điều chỉnh phụ cấp khu vực
khi phát sinh.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2001, thay thế Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Liên Bộ để xem xét, giải
quyết.
Hoàng
Đức Nghị
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã ký)
|
Nguyễn
Thị Hằng
(Đã ký)
|