NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 3 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SERI TIỀN MỚI IN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận
chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho
quỹ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về quản lý seri tiền mới in của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc quản lý seri tiền mới in
đối với các loại tiền giấy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước) được thực hiện từ khi cấp vần seri, sử dụng vần seri trong quá
trình in tiền cho đến khi tiền mới in được phát hành vào lưu thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước: Cục Phát
hành và Kho quỹ, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).
2. Cơ sở in, đúc tiền.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vần seri là phần chữ được ghép bởi 2 trong số 26
chữ cái (gồm: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V,
W, X, Y, Z). Vần seri bao gồm vần chính và vần phụ.
2. Vần chính là vần seri sử dụng để in trên các tờ
tiền theo số lượng, cơ cấu tiền in hàng năm.
3. Vần phụ là vần seri sử dụng để in trên các tờ tiền
thay thế những tờ tiền in hỏng.
4. Seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên với số lượng
chữ số theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
5. Ký hiệu là các yếu tố ghi trên niêm phong bao,
gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Ký hiệu gồm cơ sở in, đúc tiền; loại tiền; vần seri; số thứ tự bao; năm sản xuất;
tên hoặc số hiệu của người đóng gói và yếu tố khác theo quy trình tổ chức sản
xuất của cơ sở in, đúc tiền.
6. Tiền mới in là tiền nguyên niêm phong của cơ sở
in, đúc tiền theo quy cách đóng gói do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cấp vần seri
1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ cấp vần seri
theo từng loại tiền cho cơ sở in, đúc tiền, số lượng vần chính được cấp căn cứ
trên số lượng tiền in hàng năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định; số
lượng vần phụ được cấp căn cứ trên định mức kinh tế, kỹ thuật in tiền của Ngân
hàng Nhà nước.
2. Vần seri cấp cho cơ sở in, đúc tiền được thể hiện
trên bảng cấp vần seri và được lưu giữ trong hồ sơ cấp vần seri của Cục Phát
hành và Kho quỹ.
3. Trường hợp cơ sở in, đúc tiền không sử dụng hết
số vần seri được cấp, cơ sở in, đúc tiền báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát
hành và Kho quỹ) theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Điều 5. Nguyên tắc in, quản lý
seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền
1. Nguyên tắc in seri trong quá trình in tiền
a) Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố
phát hành trước năm 2003, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 07 chữ số in
từ 0000001 trở đi;
b) Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố
phát hành từ năm 2003 trở đi, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 08 chữ số,
trong đó hai chữ số liền kề với vần seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ
tiền, 06 chữ số tiếp theo là dãy số tự nhiên in từ 000001 trở đi;
c) Mỗi tờ tiền có một seri riêng.
2. Nguyên tắc quản lý seri trong quá trình in tiền
của cơ sở in, đúc tiền
a) Cơ sở in, đúc tiền thực hiện in seri tờ tiền
theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp tờ tiền in hỏng được
phát hiện sau công đoạn in seri, cơ sở in, đúc tiền phải sử dụng tờ tiền có vần
phụ thay thế. Nguyên tắc sử dụng vần phụ thay thế được thực hiện theo quy định
của cơ sở in, đúc tiền quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;
b) Cơ sở in, đúc tiền tổ chức lưu trữ và quản lý
thông tin seri của từng loại tiền (bao gồm cả vần phụ) đảm bảo chính xác, đầy đủ
các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói
khác do Ngân hàng Nhà nước quy định, bao gồm các yếu tố như cơ sở in, đúc tiền,
loại tiền, vần seri, năm sản xuất. Tài liệu về vần seri được lưu trữ tại cơ sở
in, đúc tiền theo quy định của cơ sở in, đúc tiền quy định tại khoản
2 Điều 9 Thông tư này.
Điều 6. Quản lý seri tiền mới
in trong quá trình giao, nhận tiền
1. Trong quá trình giao, nhận tiền mới in
a) Cơ sở in, đúc tiền giao tiền mới in cho Ngân
hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ); giao, nhận tiền mới in giữa các Kho
tiền Trung ương; giao, nhận tiền mới in giữa Kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch
và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; giao, nhận tiền mới in giữa Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh với nhau.
Bên giao tiền mới in phải lập bảng kê seri của các
loại tiền theo quy định tại điểm c khoản này kèm theo biên bản giao nhận tiền
hoặc phiếu xuất. Bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với
thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho
bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận;
b) Khi xuất tiền mới in từ Quỹ dự trữ phát hành
sang Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại, thủ
kho bên giao lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định tại điểm c khoản
này. Thủ kho bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với
thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho
bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận;
c) Bảng kê seri do thủ kho bên giao ký và phải thể
hiện chính xác các yếu tố: Bên giao, bên nhận, loại tiền, số lượng, vần seri,
năm sản xuất, ký hiệu bao, gói, bó tiền hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân
hàng Nhà nước quy định. Bảng kê này được lập thành 02 liên, mỗi bên giao, nhận
giữ 01 liên.
2. Trách nhiệm theo dõi, quản lý, lưu trữ thông tin
seri tiền mới in
a) Bên giao và bên nhận có trách nhiệm theo dõi, quản
lý, lưu trữ thông tin seri của các bao, gói, bó tiền mới in đã giao, nhận tại
đơn vị;
b) Khi Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
xuất tiền mới in theo bao nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước và các đối tượng khác, bên giao có trách
nhiệm quản lý, lưu trữ thông tin seri tiền mới in đã xuất cho các đơn vị.
Điều 7. Cung cấp số liệu, thông
tin
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho
quỹ) yêu cầu tra cứu, cung cấp số liệu, thông tin về seri tiền mới in; yêu cầu
tra cứu xuất xứ của bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do
Ngân hàng Nhà nước quy định, các đơn vị liên quan (cơ sở in, đúc tiền, Sở Giao
dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) có trách nhiệm cung cấp kịp thời, chính xác
và chịu trách nhiệm về những số liệu, thông tin đã cung cấp cho Ngân hàng Nhà
nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ
Điều 8. Trách nhiệm của Cục
Phát hành và Kho quỹ
1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện cấp
vần seri cho các cơ sở in, đúc tiền.
2. Quản lý, lưu trữ hồ sơ vần seri đã cấp; hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện quy định tại Thông tư này trong hệ thống Ngân hàng
Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền.
3. Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp
thông tin liên quan đến seri tiền mới in phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống
tiền giả; công tác điều tra của cơ quan an ninh điều tra theo quy định của pháp
luật.
4. Đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý seri tiền mới in.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở
in, đúc tiền
1. Sau khi hoàn thành giao nộp tiền mới in theo Hợp
đồng giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền, trong vòng 30 ngày làm việc,
cơ sở in, đúc tiền báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) tình
hình sử dụng vần seri được cấp.
2. Ban hành quy định về quản lý, sử dụng, lưu trữ vần
seri trong quá trình sản xuất tại cơ sở in, đúc tiền và gửi Ngân hàng Nhà nước
(Cục Phát hành và Kho quỹ) trong vòng 10 ngày kể từ ngày ban hành quy định.
3. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác về những
thông tin liên quan đến seri tiền mới in do cơ sở in, đúc tiền sản xuất cho
Ngân hàng Nhà nước khi có yêu cầu.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 5 năm 2024.
2. Quyết định số 28/2007/QĐ-NHNN
ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước Ban hành Quy chế quản lý seri
tiền mới in hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ,
Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 11 (để thực hiện);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, PHKQ (02 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|