Thông báo hiệu lực của Hiệp định, Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Việt Nam và Vương quốc Căm-pu-chia về khuyến khích và bảo hộ đầu tư

Số hiệu 11/2015/TB-LPQT
Ngày ban hành 20/03/2015
Ngày có hiệu lực 01/04/2015
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cam pu chia,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký ***,Nguyễn Thế Phương,SOK CHENDA SOPHEA
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2015/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2015

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Căm-pu-chia về khuyến kích và bảo hộ đầu tư ký tại Phnom Penh ngày 26 tháng 11 năm 2001 và Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Căm-pu-chia về khuyến khích và bảo hộ đầu tư ký tại Phnom Penh ngày 24 tháng 6 năm 2012, đều có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định và Nghị định thư theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Ngự

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ

Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia (sau đây gọi là các Bên ký kết);

Với tinh thần hữu nghị và quan hệ hợp tác giữa hai nước và hai dân tộc;

Với lòng mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư của công dân của một Bên ký kết trên cơ sở bình đẳng, chủ quyền và cùng có lợi, và

Nhận thấy rằng Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư như vậy sẽ giúp cho việc thúc đẩy các hoạt động đầu tư ở cả hai nước;

Đã thỏa thuận như sau:

ĐIỀU 1. ĐỊNH NGHĨA

Với mục đích của Hiệp định này:

1. Thuật ngữ “Đầu tư” có nghĩa là bất kỳ một tài sản nào được đầu tư bởi công dân của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia và được chấp nhận phù hợp với luật pháp và các quy định của Bên đó, bao gồm nhưng không chỉ là:

a. Động sản và bất động sản cũng như các quyền khác như thế chấp, đặc quyền và bảo đảm và bất cứ quyền tương tự nào khác.

b. Các quyền từ cổ phần, trái phiếu hoặc bất cứ một dạng lợi ích nào khác của các công ty trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.

c. Các khiếu nại liên quan đến cổ phần, trái phiếu hoặc bất cứ hoạt động nào có giá trị về mặt tài chính.

d. Quyền sở hữu trí tuệ, quy trình kỹ thuật, uy tín kinh doanh và bí quyết.

e. Tô nhượng thương mại có giá trị kinh tế theo luật hoặc theo hợp đồng liên quan đến đầu tư, bao gồm tô nhượng về tìm kiếm hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Bất kỳ sự thay đổi về hình thức mà theo đó tài sản đầu tư không ảnh hưởng tới tính chất của khoản đầu tư, miễn là sự thay đổi có phải được thông qua hoặc chấp nhận theo Điều 2 của Hiệp định này.

2. Thuật ngữ “Công dân” có nghĩa là:

(i) Thể nhân có quốc tịch của một Bên ký kết đó.

(ii) Pháp nhân được quy định theo luật của Bên ký kết đó.

3. Thuật ngữ “Không chậm trễ” có nghĩa là một khoảng thời gian đòi hỏi bình thường để hoàn thành các thủ tục cần thiết cho việc chuyển tiền.

[...]