BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2016/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật
Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa I-ta-li-a về hợp tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm, ký tại Rô-ma ngày 09
tháng 7 năm 2014, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Hải Triều
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA I-TA-LI-A VỀ HỢP TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
PHẦN MỞ ĐẦU
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa I-ta-li-a, sau
đây gọi chung là “các Bên” và gọi riêng là “một Bên”;
NHẬN THẤY
rằng tội phạm có những ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự và
an ninh công cộng cũng như tới lợi ích của công dân;
THỪA NHẬN sự cần thiết tăng cường hợp tác quốc tế giữa các
cơ quan thực thi pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và khủng bố;
MONG MUỐN
tăng cường trao đổi thông tin và đào tạo cán bộ thực thi pháp luật giữa hai nước;
LIÊN QUAN TỚI Công ước Thống nhất về các chất ma túy năm 1961, Công ước về các Chất
hướng thần năm 1971, Công ước về chống mua bán bất hợp pháp
các chất ma túy và chất hướng thần năm 1988, Công ước về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia năm 2000, Công ước liên hợp quốc về chống
tham nhũng (2003) cũng như các Công ước liên hợp quốc về chống khủng bố mà các
bên là thành viên;
TRÊN CƠ SỞ nguyên tắc chủ quyền và bình đẳng giữa các Quốc gia, không gây phương
hại đến Bên thứ ba và sẵn sàng thúc đẩy hơn nữa các quan hệ hữu nghị hiện nay giữa
hai nước;
PHÙ HỢP VỚI pháp luật quốc gia của hai nước, và đối với phía
I-ta-li-a, còn phải tuân thủ các nghĩa vụ phát sinh từ tư cách thành viên Liên
minh châu Âu;
ĐÃ THỎA THUẬN như sau:
Điều 1
MỤC ĐÍCH
Hiệp định này nhằm mục đích tăng cường
hợp tác thông qua trao đổi thông tin nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, đồng thời
đào tạo cho các cơ quan thực thi pháp luật của các Bên nhằm đấu tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, mua bán, vận chuyển trái phép
các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất, mua bán người,
đưa người di cư trái phép cũng như khủng bố và các loại tội phạm khác.
Điều 2
CÁC
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
1. Các Bên thống nhất cơ quan có thẩm
quyền chịu trách nhiệm thực hiện Hiệp định này là:
(a) Phía Việt Nam là: Bộ Công an nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
(b) Phía I-ta-li-a là: Bộ Nội vụ nước
Cộng hòa I-ta-li-a.
2. Để thực hiện Hiệp định này, Bộ
Công an Việt Nam giao Vụ Hợp tác quốc tế là cơ quan chủ trì.
Để thực hiện Hiệp định này, Bộ Nội Vụ
I-ta-li-a giao Cục An ninh công cộng là cơ quan chủ trì.
Điều 3
LĨNH VỰC HỢP TÁC
1. Các Bên triển khai hợp tác theo
quy định tại Điều 1 trên các lĩnh vực sau:
(a) Tội phạm có tổ chức xuyên quốc
gia;
(b) Tội phạm sản xuất, vận chuyển,
mua bán và/hoặc tàng trữ trái phép các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất;
(c) Tội phạm mua bán người và đưa người
di cư trái phép;
(d) Tội phạm mua bán trái phép vũ
khí, đạn dược, chất nổ, nguyên liệu hạt nhân, các chất phóng xạ và chất độc;
(e) Tội phạm kinh tế, rửa tiền, và tội
phạm xâm phạm quyền sở hữu, đồng thời
cũng nhằm phát hiện tài sản có nguồn
gốc bất hợp pháp;
(f) Tội phạm sử dụng công nghệ cao;
(g) Bất kỳ tội phạm nào khác các Bên cùng quan tâm.
2. Các Bên cũng sẽ hợp tác phòng và chống các vụ tấn công khủng bố theo quy định pháp luật hiện hành
của mỗi nước và các Công ước quốc tế mà các Bên tham gia.
3. Hiệp định này không gây ảnh hưởng tới các hoạt động dẫn độ và tương trợ tư pháp về hình sự.
Điều 4
HÌNH THỨC HỢP TÁC
Nhằm mục đích thực hiện các nội dung tại Điều 3 và theo luật pháp quốc gia
hiện hành, các cơ quan có thẩm quyền của hai Bên sẽ hợp tác dưới các hình thức:
1. Trao đổi thông tin về tội phạm,
các đối tượng phạm tội, các tổ chức tội phạm, phương thức thủ đoạn phạm tội, cơ
cấu tổ chức và các đầu mối liên lạc của tội phạm;
2. Trao đổi thông tin về các nhóm khủng
bố;
3. Trao đổi thông tin về các công cụ
pháp lý và khoa học để phòng, chống tội phạm;
4. Trao đổi thông tin về các kỹ thuật
phân tích tội phạm và phân tích mối đe dọa của tội phạm;
5. Trao đổi và phân tích thông tin về
vận chuyển, mua bán và/hoặc tàng trữ trái phép các chất ma túy, chất hướng thần
và tiền chất, địa điểm và các phương pháp sản xuất các chất nói trên, các kênh,
các phương tiện và các phương thức che giấu mà các đối tượng mua bán, vận chuyển ma túy sử dụng
để vận chuyển các chất trên;
6. Trao đổi thông tin nghiệp vụ nhằm
phát hiện và truy nguyên các đối tượng, đồ vật và tiền liên quan đến các hoạt động
vận chuyển, mua bán và tàng trữ trái phép các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất cũng như là các kênh, kỹ
thuật che giấu và phương tiện do các đối tượng tội phạm ma túy sử dụng;
7. Nếu cần thiết và với mục đích
nghiên cứu, trao đổi các kết quả phân tích về các mẫu vật ma túy đã bị tịch
thu;
8. Trao đổi thông tin, kỹ thuật và
kinh nghiệm nghiệp vụ nhằm phát hiện, xác định vị trí và truy nguyên các tài sản
có nguồn gốc bất hợp pháp;
9. Trao đổi thông tin nghiệp vụ, các
kỹ thuật và kinh nghiệm nghiệp vụ nhằm phòng và chống các công ty có hành vi phạm tội khi tham gia vào quy trình đấu thầu các công trình công cộng;
10. Trao đổi thông tin về các phương
pháp luận đã được sử dụng để phòng, chống buôn bán người và đưa người di cư bất hợp pháp qua biên giới;
11. Trường hợp khi phát hiện thấy có nghi vấn, trao đổi thông tin về hộ chiếu và
tất cả giấy tờ thông hành, thị thực, tem xuất nhập cảnh nhằm mục đích phát hiện giấy tờ giả;
12. Trao đổi tất cả các thông tin mà
cơ quan có thẩm quyền của một Bên xét thấy
đó là mối quan tâm của Bên kia;
13. Việc xác định và nhận trở lại các công dân bị phát hiện tại một khu vực không bình
thường trên lãnh thổ của Nước kia giải
quyết theo quy định về xuất nhập cảnh;
các phương thức phối hợp để thực hiện tốt
nhất nội dung trên sẽ được quy định trong một thỏa thuận thực hiện đặc biệt;
14. Đào tạo cán bộ thực thi pháp luật;
15. Tổ chức hội thảo trao đổi kinh
nghiệm về phòng, chống tội phạm.
Điều 5
YÊU CẦU HỖ TRỢ
1. Sự hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định
này được thực hiện dựa trên các yêu cầu hỗ trợ của Cơ quan có thẩm quyền hoặc theo sáng kiến của Cơ quan có
thẩm quyền nếu cho rằng việc hỗ trợ như vậy có
thể là mối quan tâm đối với Cơ quan có
thẩm quyền kia.
2. Yêu cầu hỗ trợ phải thể hiện bằng
văn bản. Trong các trường hợp khẩn cấp, yêu cầu hỗ trợ có thể được thể hiện bằng
lời, nhưng phải được xác nhận lại bằng văn
bản trong vòng bảy (07) ngày.
3. Yêu cầu hỗ trợ cần cung cấp các nội
dung sau:
(a) Tên của Cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu hỗ trợ;
(b) Tên của Cơ quan có thẩm quyền của
Bên được yêu cầu;
(c) Thông tin chi tiết về vụ việc;
(d) Mục đích và lí do đưa ra yêu cầu;
(e) Mô tả sự hỗ trợ theo yêu cầu;
(f) Bất kỳ thông tin nào khác có thể
giúp thực hiện hiệu quả yêu cầu.
4. Các cơ quan có thẩm quyền của các
Bên sẽ thông báo cho nhau đầu mối liên lạc, chỉ rõ địa chỉ,
số điện thoại và thư điện tử.
Điều 6
TỪ CHỐI HỖ TRỢ
1. Sự hỗ trợ theo quy định của Hiệp định
này có thể bị từ chối nếu Cơ quan có thẩm quyền được yêu cầu
xét thấy việc thực hiện yêu cầu sẽ gây phương hại đến các quyền con người, quyền
tự do cơ bản của công dân, chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hoặc các lợi
ích thiết yếu khác, hoặc xét thấy mâu thuẫn với luật pháp quốc gia hoặc các
nghĩa vụ quốc tế của quốc gia đó.
2. Ngoài ra, yêu cầu hỗ trợ có thể bị
từ chối nếu việc thực hiện yêu cầu đó đòi hỏi vượt quá các nguồn lực của Cơ
quan có thẩm quyền được yêu cầu.
3. Nếu có thể, trước khi quyết định từ
chối yêu cầu hỗ trợ theo Hiệp định này, Cơ quan có thẩm
quyền được yêu cầu sẽ tham vấn với Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu để đánh giá,
xem xét có thể tiến hành hỗ trợ theo các
điều kiện do Cơ quan có thẩm quyền được yêu cầu đưa ra hay không. Nếu Cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu đồng ý tiếp nhận sự hỗ trợ theo các điều kiện đã nêu, thì
Cơ quan đó phải cam kết tuân thủ theo các điều kiện đó.
4. Cơ quan có thẩm quyền được yêu cầu
sẽ thông báo bằng văn bản cho Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu về việc từ chối một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu hỗ trợ và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 7
THỰC HIỆN CÁC YÊU CẦU
1. Cơ quan có thẩm quyền được yêu cầu
sẽ áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc thực hiện yêu cầu kịp
thời và triệt để.
2. Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu sẽ được thông báo ngay lập tức về mọi tình
huống cản trở việc thực hiện yêu cầu hoặc gây trì hoãn đáng kể đối với việc thực
hiện yêu cầu.
3. Nếu việc thực hiện yêu cầu không
thuộc phạm vi thẩm quyền của Cơ quan có thẩm quyền
được yêu cầu, thì Cơ quan này sẽ thông báo ngay lập tức cho Cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu về việc này.
4. Cơ quan có thẩm quyền được yêu cầu
có thể yêu cầu cung cấp thông tin thêm nếu thấy cần thiết cho việc thực hiện
yêu cầu một cách phù hợp.
5. Cơ quan có thẩm quyền được yêu cầu
sẽ thông báo - trong vòng 30 ngày - cho Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu về kết quả
thực hiện yêu cầu.
Điều 8
BẢO MẬT THÔNG TIN
1. Các Bên thống nhất rằng dữ liệu cá
nhân được trao đổi trong khuôn khổ Hiệp định này sẽ chỉ được sử dụng và lưu trữ
theo các mục đích được quy định trong Hiệp định này, phù hợp với các quy định
pháp luật trong nước, các Công ước về Nhân quyền Quốc tế mà các Bên tham gia và
đối với phía bên I-ta-li-a, đồng thời phải tuân thủ theo cả các nghĩa vụ phát
sinh từ tư cách thành viên Liên minh châu Âu.
2. Dữ liệu cá nhân đã được trao đổi
giữa các Cơ quan có thẩm quyền của các Bên được bảo vệ - theo quy định pháp luật
trong nước của các Bên về trao đổi dữ liệu và thông tin - theo các điều kiện được
quy định bởi các Bên tiến hành trao đổi dữ liệu cá nhân và theo các điều kiện
và nguyên tắc liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân.
3. Các Bên đảm bảo mức độ bảo vệ
tương đương đối với dữ liệu cá nhân đã được trao đổi trong Hiệp định này. Các
Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết về kỹ thuật và tổ chức để
bảo vệ dữ liệu cá nhân khỏi bị phá hủy do vô ý hoặc trái phép, mất mát do vô ý
hoặc bị lộ lọt trái phép, thay đổi, truy cập trái phép bởi người không có thẩm
quyền cũng như phòng ngừa mọi hình thức xử lý trái phép khác.
4. Thông tin và tài liệu Cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận được theo Hiệp định này không được phổ biến cho các đối tượng,
nhà nước hoặc tổ chức khác nếu không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Cơ
quan có thẩm quyền cung cấp thông tin.
5. Theo yêu cầu của Cơ quan cung cấp
thông tin và quy định pháp luật trong nước, Cơ quan nhận thông tin phải sửa,
phong tỏa hoặc hủy bỏ các dữ liệu đã nhận được theo Hiệp định này nếu thông tin
đó được chứng minh là không chính xác hoặc không đầy đủ, hoặc nếu quá trình thu
thập hay xử lý sau đó trái với các quy định của Hiệp định này hoặc trái với các
nguyên tắc mà Bên cung cấp thông tin áp dụng.
6. Khi một Cơ quan có thẩm quyền thấy
rằng dữ liệu nhận được từ Cơ quan có thẩm quyền kia theo Hiệp định này là không
chính xác, Cơ quan có thẩm quyền đó phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để
phòng, tránh các sai lầm phát sinh sau này nếu vẫn căn cứ vào các dữ liệu này,
đồng thời phải đặc biệt lưu ý bổ sung, hủy bỏ hoặc sửa đổi các dữ liệu này.
7. Khi một Cơ quan có thẩm quyền nhận thấy rằng dữ liệu cá nhân đã
được cung cấp và tiếp nhận từ Cơ quan có thẩm quyền kia theo Hiệp định này là
không chính xác, không đáng tin cậy hoặc làm phát sinh nghi ngại nghiêm trọng,
thi Cơ quan có thẩm quyền đó phải thông báo cho Cơ quan có thẩm quyền kia biết
về việc này.
8. Các Cơ quan có thẩm quyền trao đổi
và bảo vệ thông tin mật theo các quy định pháp luật của mỗi nước và phù hợp với
các thỏa thuận quốc tế về trao đổi và bảo vệ thông tin mật mà các Bên tham gia.
9. Các phương thức và biện pháp bảo vệ
các hệ thống truyền dữ liệu để trao đổi thông tin mật giữa các Cơ quan có thẩm
quyền phải được thiết lập phù hợp với luật pháp trong nước và các thỏa thuận quốc
tế về trao đổi và bảo vệ thông tin mật mà các Bên tham gia.
Điều 9
HỌP VÀ THAM VẤN
1. Nhằm thực hiện Hiệp định này, đại
diện các Cơ quan có thẩm quyền của các Bên có thể tổ chức họp và tham vấn để
đánh giá tình hình hợp tác, thúc đẩy hợp tác và xác định các vấn đề và hoạt động
các Bên cùng quan tâm.
2. Các cuộc họp được tổ chức trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc trên lãnh thổ nước Cộng
hòa I-ta-li-a nếu cần.
Điều 10
CHI PHÍ
1. Các chi phí thông thường liên quan
đến việc xử lý một yêu cầu theo Hiệp định này do Cơ quan có thẩm quyền được yêu
cầu chi trả trừ trường hợp các Cơ quan có thẩm quyền có thỏa thuận khác bằng
văn bản. Khi yêu cầu làm phát sinh những chi phí lớn hoặc ngoại lệ thì các Cơ
quan có thẩm quyền sẽ tiến hành tham vấn để xây dựng các điều khoản và điều kiện
cho việc xử lý yêu cầu đó, cũng như các thủ tục để chi trả cho các chi phí liên
quan.
2. Trừ trường hợp các Cơ quan có thẩm
quyền có thỏa thuận khác, chi phí cho các cuộc họp, bao gồm chi phí đi lại
trong nước do Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận chi trả; chi phí đi lại quốc tế
và ăn, ở do Cơ quan có thẩm quyền cử chi trả.
Điều 11
NGÔN NGỮ
Trong khuôn khổ hợp tác theo Hiệp định
này, các Bên sử dụng tiếng Việt, tiếng I-ta-li-a và tiếng Anh làm ngôn ngữ làm
việc.
Điều 12
GIẢI QUYẾT BẤT ĐỒNG
Mọi bất đồng giữa các Bên liên quan đến
quá trình giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua
tham vấn và thương lượng.
Điều 13
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ
ngày nhận được thông báo cuối cùng bằng văn bản về việc các Bên hoàn thành thủ
tục nội bộ cần thiết để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định có giá trị vô thời hạn,
trừ khi một trong các Bên thông báo cho Bên kia bằng văn bản qua đường ngoại
giao về ý định chấm dứt hiệu lực Hiệp định ít nhất 06 tháng trước ngày kết thúc
đã dự kiến.
2. Các Bên, thông qua thống nhất bằng
văn bản, có thể bổ sung hoặc sửa đổi Hiệp định này trên cơ sở thỏa thuận bằng
văn bản giữa các Bên. Nội dung bổ sung và sửa đổi đã được thống nhất sẽ có hiệu
lực khi hoàn thành các thủ tục nội bộ cần thiết và là một phần không thể tách rời
của Hiệp định này.
ĐỂ LÀM BẰNG CHỨNG, sau đây những người đại diện - được sự ủy quyền hợp pháp của Chính phủ
hai nước - đã ký vào Hiệp định này.
Làm và ký tại Rome vào ngày 09 tháng
7 năm 2014 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng I-ta-li-a và tiếng
Anh. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, bản tiếng Anh sẽ được sử dụng
làm căn cứ./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
ĐẠI TƯỚNG TRẦN ĐẠI QUANG
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA I-TA-LI-A
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
AL-GIÊ-LI-NÔ AL-PHA-NÔ
|