Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông báo 563/TB-BGTVT năm 2013 về kết quả kiểm tra thực hiện biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông - vận tải đường bộ và điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô tuyến cố định tại tỉnh Bình Định

Số hiệu 563/TB-BGTVT
Ngày ban hành 19/08/2013
Ngày có hiệu lực 19/08/2013
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Lê Đình Thọ
Lĩnh vực Thương mại,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 563/TB-BGTVT

Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2013

 

THÔNG BÁO

VỀ KẾT QUẢ KIỂM TRA THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG - VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ TUYẾN CỐ ĐỊNH TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

Thực hiện Quyết định số 1961/QĐ-BGTVT ngày 09/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông vận tải đường bộ và điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô tuyến cố định tại một số địa phương, từ ngày 25/7/2013 đến ngày 30/7/2013, Đoàn kiểm tra của Bộ Giao thông vận tải đã kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông vận tải đường bộ và chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định tại Sở Giao thông vận tải và 05 đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định tại tỉnh Bình Định.

Căn cứ kết quả kiểm tra tại các đơn vị và kết quả làm việc giữa Đoàn kiểm tra Bộ Giao thông vận tải với UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và đại diện các sở, ban ngành liên quan tỉnh Bình Định,

Bộ Giao thông vận tải thông báo kết quả kiểm tra như sau:

Phần 1.

KẾT QUẢ KIỂM TRA

I. Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông

- Trên cơ sở các quy định tại Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”; Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01/3/2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW và các văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải Bình Định và các cơ quan liên quan đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành 5 văn bản trong đó có 1 chỉ thị, 1 quyết định, 1 kế hoạch và 2 văn bản khác triển khai việc tăng cường thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải.

- Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải và của tỉnh Bình Định, từ ngày 19/11/2012 đến thời điểm kiểm tra, Sở Giao thông vận tải đã xây dựng 9 văn bản trong đó có 02 kế hoạch, 01 quyết định và 06 văn bản khác triển khai công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông với các nội dung tuyên truyền pháp luật về giao thông; tăng cường thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông; tăng cường kiểm tra, xử lý xe chở quá tải trọng, quá khổ giới hạn cho phép của xe và của cầu, đường tham gia giao thông; chấn chỉnh hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

- Chỉ đạo thường xuyên kiểm tra điều kiện an toàn mạng lưới giao thông đường bộ trên các tuyến quốc lộ do Trung ương ủy thác quản lý và tuyến đường tỉnh để nâng cao hiệu quả khai thác, bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.

- Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2013 (từ ngày 16/12/2012 đến 15/5/2013): Toàn tỉnh đã xảy ra 343 vụ tai nạn giao thông, làm chết 108 người, bị thương 373 người, so với cùng kỳ năm 2012, giảm 163 vụ (32,2% giảm 20 người chết = 15,6%, giảm 225 người bị thương = 37,6%.

II. Quản lý và cấp giấy phép trong hoạt động kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải

1. Quản lý và cấp giấy phép kinh doanh vận tải

- Đã cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho 48/48 đơn vị tương ứng với 1.012 xe, đạt tỷ lệ 100%. Trong đó: vận tải hành khách theo tuyến cố định cho 26 đơn vị với 470 xe; vận tải hành khách bằng xe buýt cho 02 đơn vị với 76 xe; vận tải hành khách bằng xe taxi cho 8 đơn vị với 242 xe; vận tải hành khách bằng xe hợp đồng cho 25 đơn vị với 209 xe; vận tải hàng hóa bằng container cho 02 đơn vị với 15 xe.

- Đã cấp 470 sổ nhật trình, 470 phù hiệu xe chạy tuyến cố định và 209 phù hiệu xe hợp đồng.

- Công bố 03 tuyến vận tải hành khách theo tuyến cố định, liên tỉnh theo đúng quy định. Thủ tục mở tuyến cơ bản theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT. Thu hồi chấp thuận khai thác tuyến của 16 xe (10 tuyến của 4 đơn vị) đúng quy định. Thực hiện việc lưu các phù hiệu hết hạn tuy nhiên lưu không đầy đủ, lưu không đúng thời hạn 6 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT.

2. Về công tác quản lý, giám sát việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình

Sở Giao thông vận tải Bình Định đã ban hành 03 văn bản chỉ đạo trong quản lý, giám sát việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (TBGSHT) gồm các văn bản yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô về việc lắp đặt TBGSHT và văn bản về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động vận tải khách bằng ô tô thông qua TBGSHT.

3. Thanh tra, kiểm tra điều kiện kinh doanh vận tải 6 tháng đầu năm 2013

Trong 6 tháng đầu năm 2013, Thanh tra Sở Giao thông vận tải đã lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính 867 trường hợp, tổng số tiền xử phạt là 727.370.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 72 trường hợp. Đối với kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực vận tải khách, đã lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính 58 trường hợp với số tiền xử phạt là 24.450.000 đồng. Sở chưa thực hiện thanh tra, kiểm tra điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô tại các đơn vị.

III. Kiểm tra hoạt động của các đơn vị vận tải

Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra tại 05 đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô (5/26 đơn vị chiếm 19,2%) gồm: HTX vận tải Hoài Nhơn, HTX vận tải ô tô 30/3 thị xã An Nhơn, HTX vận tải 19/5 Tuy Phước, Công ty TNHH vận tải ô tô Kim Liên, HTX vận tải ô tô Tây Sơn. Đa số các đơn vị đã cơ bản đáp ứng được các điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô như: Cơ sở pháp lý hoạt động, quản lý phương tiện, quản lý lái xe và nhân viên phục vụ trên xe; điểm đỗ xe, người điều hành vận tải, thiết bị giám sát hành trình, bộ phận theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông; Một số doanh nghiệp đã chú ý đến việc quản lý phương tiện, quản lý lái xe, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải phục vụ hành khách, tuy nhiên vẫn còn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải vi phạm một số điều kiện kinh doanh như:

1. Về quản lý phương tiện: 04/05 đơn vị khoán trắng phương tiện cho chủ xe tự quản lý, điều hành, sửa chữa phương tiện (chiếm 80%), tổng số phương tiện khoán trắng là 103/153 phương tiện (chiếm 67,3%). Về bản chất, đối với hợp tác xã vận tải được kiểm tra, toàn bộ hoạt động của phương tiện do chủ xe điều hành, hàng tháng hợp tác xã vận tải thu một khoản tiền làm dịch vụ để cho phương tiện đó mang thương hiệu của mình.

2. Về quản lý lái xe và nhân viên phục vụ trên xe: 02/05 đơn vị có nhân viên không nằm trong danh sách quản lý (chiếm 40%). Tổng số nhân viên lái xe và nhân viên phục vụ của 05 đơn vị là 222 người, 04 nhân viên không có tên trong hồ sơ quản lý (chiếm 1,8%), 123 nhân viên chưa được ký kết hợp đồng lao động (chiếm 63,1%). Đây là việc buông lỏng quản lý của đơn vị kinh doanh vận tải đối với đội ngũ lái xe và nhân viên phục vụ, chưa thực hiện chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động để tạo được sự an tâm và làm động lực cho lái xe, nhân viên phục vụ gắn bó lâu dài với đơn vị.

3. Về bộ phận theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông: 04/05 đơn vị được kiểm tra thành lập bộ phận theo dõi an toàn giao thông chỉ là hình thức bộ phận này không được hoạt động thực chất, vấn đề theo dõi TBGSHT, nhắc nhở lái xe khi vượt quá tốc độ, kiểm tra an toàn của phương tiện, kiểm tra điều kiện của lái xe và phân tích đánh giá về an toàn giao thông của các doanh nghiệp, hợp tác xã hầu như không được thực hiện, 01 đơn vị được kiểm tra không có bộ phận thành lập bộ phận theo dõi an toàn giao thông (Phụ lục 1 kèm theo).

4. Về thiết bị giám sát hành trình: Kiểm tra xác suất TBGSHT lắp đặt trên 07/154 phương tiện (chiếm 4,55% tổng số thiết bị đã lắp của 5 đơn vị), kết quả: về ngoại quan: 7 TBGSHT của 04/05 đơn vị có đầy đủ các yêu cầu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về TBGSHT của xe ô tô (QCVN 31:2011/BGTVT). Kiểm tra trích xuất dữ liệu qua máy in 07 TBGSHT của 07 xe, có 3 TBGSHT của 03 xe in được (trích xuất được dữ liệu đạt 42,8%); 4 xe không trích xuất được dữ liệu (không in được chiếm 57,2%), trong đó: HTX vận tải ô tô 30/3 thị xã An Nhơn 02 xe, HTX vận tải 19/5 Tuy Phước 02 xe.

5. Về tốc độ của các phương tiện: Trích xuất dữ liệu từ ngày 01/7/2013 đến ngày 15/7/2013 qua website các nhà cung cấp TBGSHT của 31/154 (chiếm 20,12%) phương tiện thuộc 05 đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, kết quả kiểm tra cho thấy: 30/31 TBGSHT trích xuất được đầy đủ các thông tin theo quy định (chiếm 96,77%), trong đó 26/31 phương tiện vi phạm về tốc độ chạy xe (chiếm 83,87%), tổng số lần vi phạm của 26 xe là 4.107 lần, đặc biệt tốc độ vi phạm cao nhất đến 128 km/h (Phụ lục 2 kèm theo).

[...]