BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2017/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG
BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân
trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan về việc hợp
tác tài chính, ký tại Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017, có hiệu lực từ
ngày 28 tháng 11 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi
bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu
trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Hải Triều
|
HIỆP
ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BA LAN VỀ HỢP TÁC TÀI CHÍNH
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ba Lan, sau đây gọi tắt là “hai
Bên”, với mong muốn tăng cường và làm sâu sắc quan hệ hợp tác kinh tế giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ba Lan, đã thỏa thuận như sau:
Điều 1
1. Chính
phủ Cộng hòa Ba Lan cung cấp khoản tín dụng với trị giá tối đa 250 triệu Euro
(hai trăm năm mươi triệu Euro), sau đây gọi tắt là “khoản tín dụng” cho Chính
phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để tài trợ các dự án tại Việt Nam do hai
Bên thỏa thuận trong lĩnh vực đầu tư công và các lĩnh khác theo thỏa thuận của
hai Bên.
2. Các hiệp định tín dụng cụ
thể cần được ký kết trong vòng 5 năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực. Thời
hạn này có thể được gia hạn trên cơ sở thỏa thuận của hai Bên theo quy định tại
Điều 6.
3. Bộ Tài chính Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Tài chính Ba Lan chịu trách nhiệm đàm phán các hiệp
định tín dụng cụ thể.
Điều 2
1. Khoản
tín dụng được cung cấp phù hợp với các quy định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) về tài trợ có ràng buộc được xác định tại Thỏa thuận của OECD về
tín dụng xuất khẩu hỗ trợ phát triển chính thức và các tài liệu có liên quan
khác. Chính phủ Cộng hòa Ba Lan cam kết mức độ ưu đãi của khoản tín dụng đạt tối
thiểu 35%.
2. Chính phủ Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam cam kết sử dụng khoản tín dụng theo đúng các quy định của OECD
về tài trợ có ràng buộc và tạo điều kiện cho Chính phủ Cộng hòa Ba Lan nhằm đảm
bảo tuân thủ các quy định của OECD nêu trên.
3. Hai Bên sẽ thông báo cho
các doanh nghiệp hai nước về các quy định và thủ tục liên quan đến tài trợ có
ràng buộc của OECD.
Điều 3
1. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ thông báo cho Bộ Tài
chính Cộng hòa Ba Lan về danh mục dự án dự kiến tài trợ trong khuôn khổ khoản
tín dụng. Các dự án được phía Ba Lan phê duyệt sử dụng khoản tín dụng sẽ được Bộ
Tài chính Cộng hòa Ba Lan thông báo bằng văn bản tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các dự án cũng như các hợp
đồng được tài trợ trong khuôn khổ Hiệp định này cần được hai Bên phê duyệt theo
quy định nội bộ của mỗi Bên.
3. Việc lựa chọn nhà cung cấp
Ba Lan thực hiện dự án sử dụng khoản tín dụng cần tuân thủ luật và các quy định
của Việt Nam về mua sắm công.
Điều 4
1. Các
hợp đồng cung cấp hàng hóa và dịch vụ từ Cộng hòa Ba Lan cho nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam để thực hiện các dự án được tài trợ trong khuôn khổ khoản
tín dụng cần được ký kết bởi các doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại Cộng hòa Ba
Lan và các nhà nhập khẩu từ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Giá trị hàng hóa và dịch
vụ có xuất xứ Ba Lan trong mỗi hợp đồng được tài trợ trong khuôn khổ khoản tín
dụng không được thấp hơn 60% (sáu mươi phần trăm) giá trị hợp đồng. Hai Bên có
thể yêu cầu nhà xuất khẩu cung cấp thông tin cụ thể về việc thực hiện yêu cầu
này, bao gồm việc trình nộp các tài liệu liên quan như giấy chứng nhận xuất xứ.
Điều 5
1. Bất
cứ sự khác biệt nào giữa hai Bên liên quan đến việc diễn giải và áp dụng Hiệp định
này sẽ được giải quyết thông qua thương lượng trực tiếp giữa hai Bên.
2. Hai Bên sẽ xem xét, đánh
giá tiến độ thực hiện Hiệp định hàng năm hoặc vào bất cứ thời điểm nào nếu thấy
cần thiết.
Điều 6
Hiệp
định có thể được bổ sung hoặc sửa đổi theo thỏa thuận bằng văn bản giữa hai
Bên.
Điều 7
Mọi
văn bản, tài liệu liên quan tới Hiệp định sẽ được thể hiện bằng tiếng Anh.
Điều 8
1. Hiệp
định này sẽ có hiệu lực vào ngày hai Bên ký kết.
2. Các điều khoản của Hiệp định
này sẽ được áp dụng với các hiệp định tín dụng cụ thể cũng như các dự án và các
hợp đồng được phê duyệt và tài trợ trong khuôn khổ khoản tín dụng.
3. Hiệp định có thể chấm dứt
qua trao đổi công hàm giữa hai Bên. Trong trường hợp này, Hiệp định sẽ chấm dứt
vào ngày thứ 60 sau khi Bên ký kết kia nhận được công hàm thông báo về việc chấm
dứt. Việc chấm dứt Hiệp định này không ảnh hưởng tới các hiệp định tín dụng cụ
thể đã được ký kết trên cơ sở Hiệp định khung.
Làm tại Hà Nội, ngày 28/11/17
thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Ba Lan, tiếng Việt Nam và tiếng Anh, các
văn bản có giá trị như nhau.
Trường hợp có sự khác biệt
trong việc diễn giải, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nguyễn Chí Dũng
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA BA LAN
Bác-ba-ra Sư-ma-nốp-xka
Đại sứ Ba Lan tại Việt Nam
|
AGREEMENT
BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND
THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF POLAND ON FINANCIAL
COOPERATION
The Government of the
Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Poland,
henceforth called the “Contracting Parties”, seeking to promote the economic
development and welfare of the Socialist Republic of Viet Nam as well as to deepen
economic cooperation between the Socialist Republic of Viet Nam and the
Republic of Poland, have agreed as follows:
Article 1
1. The
Government of the Republic of Poland shall provide tied aid credits in the
total amount not exceeding EUR 250 million (say: two hundred and fifty million
euro), henceforth called “the Credit”, to the Government of the Socialist
Republic of Viet Nam for financing of projects in the Socialist Republic of
Viet Nam jointly identified by the Contracting Parties in the area of:
development of public sector and other sectors mutually agreed.
2. Agreements on extending a
tied aid credit shall be concluded within five years from the date this
Agreement enters into force. This period can be extended upon the mutual
consent of both Contracting Parties, according to Article 6.
3. The Ministry of Finance
of the Socialist Republic of Viet Nam and the Ministry of Finance of the
Republic of Poland are responsible for negotiations of the agreements on
extending a tied aid credit.
Article 2
1. The
Credit is assumed to be in accordance with the Organisation for Economic
Co-operation and Development (OECD) regulations concerning tied aid, as defined
in the Arrangement on Officially Supported Export Credits and other relevant
OECD documents. According to the regulations the concessionality level shall be
at least 35%.
2. The Government of the
Socialist Republic of Viet Nam confirms its readiness to utilise the Credit in
conformity with the OECD regulations on tied aid and shall provide its support
to the Government of the Republic of Poland in ensuring the compliance with
such OECD regulations.
3. The Contracting Parties
will inform entrepreneurs of both sides about the OECD regulations and
procedures concerning tied aid.
Article 3
1. The
Ministry of Planning and Investment of the Socialist Republic of Viet Nam will
provide the Ministry of Finance of the Republic of Poland with the list of
projects planned to be financed under the Credit. The Ministry of Finance of
the Republic of Poland will provide the Ministry of Planning and Investment of
the Socialist Republic of Viet Nam with its written approval of the projects to
be financed under the Credit.
2. All projects as well as
contracts to be financed under this Agreement shall be approved according to
internal laws of each of the Contracting Parties.
3. The selection of Polish
entrepreneurs for realization of the project to be financed under the Credit
shall comply with Vietnamese applicable laws and regulations on public
procurement.
Article 4
1. The
contracts for deliveries of goods and services from the Republic of Poland to
the Socialist Republic of Viet Nam, implementing the projects financed under
the Credit, shall be concluded by entrepreneurs having their seats in the
Republic of Poland and the importers from the Socialist Republic of Viet Nam.
2. The value of goods and
services of Polish origin within the contract financed under the Credit cannot
be less than 60% (say: sixty percent) of the value of this contract. Detailed
information on fulfilment of this requirement, including presentation of the
relevant documents for example certificates of origin, may be demanded by the
Contracting Parties from the exporter.
Article 5
1. Any
differences between the Contracting Parties relating to the interpretation and
application of this Agreement shall be settled in direct negotiations between
both Contracting Parties.
2. The Contracting Parties
will review progress made in implementing this Agreement on an annual basis or
whenever deemed necessary by the Contracting Parties.
Article 6
This
Agreement may be amended or supplemented by mutual consent in writing of the
Contracting Parties.
Article 7
All
correspondence and documentation relating to this Agreement shall be conducted
in English.
Article 8
1. This
Agreement shall enter into force on the date of signing by both Contracting
Parties.
2. Provisions of this
Agreement shall be applicable for agreements on extending a tied aid credit as
well as projects and contracts approved and financed under the Credit.
3. This Agreement may be
terminated in writing through an issue of the note to the other Contracting
Party. In this case the Agreement shall abate on sixtieth day of the other
Contracting Party’s receipt of the note on termination of the Agreement. The
termination of the Agreement shall not take effect on agreements on extending a
tied aid credit, concluded on the basis of this Agreement.
Done at Ha Noi on 28 November
2017 in two identical originals, each in the Vietnamese, Polish, and English
languages, all texts being equally authentic.
In case of any divergences
of interpretation the English text shall prevail.
FOR
THE GOVERNMENT
OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Nguyen Chi Dung
Minister of Planning and Investment
|
FOR
THE GOVERNMENT
OF THE REPUBLIC OF POLAND
Bacbara Sumanopxka
Ambassador
|