Thông báo 44/2018/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương giữa Việt Nam - Tây Ban Nha

Số hiệu 44/2018/TB-LPQT
Ngày ban hành 20/02/2006
Ngày có hiệu lực 29/07/2011
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Vương quốc Tây Ban Nha
Người ký Võ Hồng Phúc,Pedro Mejia Gómez
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2018/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2018

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Tây Ban Nha về khuyến khích bảo hộ đầu tư song phương, ký tại Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2006, có hiệu lực đi với Việt Nam từ ngày 29 tháng 7 năm 2011.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp đnh theo quy định tại Điu 59 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯNG
VỤ LUẬT PHÁP V
À ĐIU ƯỚC QUC T
PHÓ VỤ TRƯNG




Lê Hải Triều

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC TÂY BAN NHA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ SONG PHƯƠNG

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Tây Ban Nha, sau đây gọi là "các Bên ký kết";

Với mong muốn tăng cường hợp tác kinh tế cùng có lợi giữa hai nước;

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư một Bên ký kết trên lãnh thổ Bên ký kết kia;

Nhận thấy rằng việc khuyến khích và bảo hộ đầu tư theo Hiệp định này sẽ thúc đẩy các sáng kiến trong lĩnh vực này;

Đã thỏa thuận như sau:

ĐIỀU 1

CÁC ĐỊNH NGHĨA

Với mục đích của Hiệp định này:

1. "Đầu tư" nghĩa là mọi tài sản do nhà đầu tư của một Bên ký kết đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật và các quy định của Bên ký kết đó, cụ thể bao gồm, nhưng không chỉ là:

a) động sản, bất động sản và bất kỳ quyền sở hữu tài sản nào khác như quyền thế chấp, thế nợ, cầm cố và các quyền tương tự khác;

b) cổ phiếu, cổ phần và trái phiếu của một công ty hoặc bất kỳ hình thức tham gia nào khác trong một công ty hoặc đơn vị kinh doanh;

c) quyền đòi tiền hay quyền đối với bất kỳ hoạt động nào theo hợp đồng có giá trị kinh tế và liên quan đến đầu tư;

d) các quyền sở hữu trí tuệ và công nghiệp; các quy trình kỹ thuật, bí quyết và uy tín kinh doanh;

e) quyền thực hiện các hoạt động kinh tế và thương mại theo pháp luật hoặc theo hợp đồng, bao gồm tô nhượng để tìm kiếm, nuôi trồng, tinh chế hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Đầu tư thực hiện trên lãnh thổ của một Bên ký kết bởi bất kỳ công ty nào của Bên ký kết đó nhưng do nhà đầu tư của bên ký kết kia thật sự sở hữu hoặc kiểm soát phải được coi là đầu tư ủa nhà đầu tư Bên ký kết kia nếu đầu tư đó được thực hiện phù hợp với pháp luật và các quy định của Bên ký kết được đề cập trước tiên tại khoản này.

Bất kỳ sự thay đổi nào về hình thức của tài sản đã đầu tư hoặc tái đầu tư sẽ không ảnh hưởng tới tính chất của đầu tư.

2. Thuật ngữ "nhà đầu tư" nghĩa là bất kỳ công dân hoặc công ty của mỗi Bên ký kết và thực hiện đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia:

a) thuật ngữ "công dân" nghĩa là tự nhiên nhân là công dân của một Bên ký kết phù hợp với pháp luật của nước mình;

[...]