Thông báo 54/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đã thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Thọ do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 54/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 04/02/2013 |
Ngày có hiệu lực | 04/02/2013 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Văn Tùng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2013 |
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VŨ VĂN NINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH PHÚ THỌ
Ngày 18 tháng 01 năm 2013, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đã thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Thọ; khảo sát tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp tại 2 đơn vị thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam trên địa bàn Tỉnh. Cùng đi có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp và Văn phòng Chính phủ. Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Thọ, sau khi nghe Lãnh đạo Tỉnh báo cáo kết quả kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ năm 2013; tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của đại diện lãnh đạo Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau:
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, đánh giá cao và biểu dương sự cố gắng, nỗ lực và những thành tích đã đạt được trong năm 2012 của Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Thọ: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 5,8%; thu nộp ngân sách nhà nước vượt dự toán 2,5%. Các lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện; trong điều kiện 70% số xã thuộc địa bàn miền núi, nhưng Tỉnh đã giảm được 2,43% hộ nghèo so với năm 2011, đưa tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) xuống còn 14,12%. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã huy động được cả hệ thống chính trị thực hiện và nhân dân hưởng ứng tích cực, có sức lan tỏa rộng khắp địa bàn Tỉnh. Một số nội dung của Chương trình đạt tiến độ khá: đến nay 100% số xã đã hoàn thành công tác quy hoạch và phê duyệt Đề án nông thôn mới; việc vận dụng lồng ghép các nguồn lực trên địa bàn đem lại kết quả tốt: có 6 xã đạt 15 - 16 tiêu chí nông thôn mới, nhiều xã khác đạt số tiêu chí cao hơn năm trước. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.
Tuy nhiên, Phú Thọ vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; hạ tầng kinh tế, xã hội còn nhiều bất cập; thu hút đầu tư còn hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập liên vùng.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản đồng ý với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 mà Tỉnh đã đề ra, nhấn mạnh thêm một số việc:
1. Tiếp tục bám sát phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và đến năm 2015 của cả nước mà Đảng, Quốc hội đã đề ra; tập trung nguồn lực, với quyết tâm cao để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
Tỉnh cần tiếp tục phối hợp tốt với các Bộ, ngành trung ương, chủ động tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời xử lý nợ xấu của ngân hàng; qua đó tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và bảo đảm an sinh xã hội.
2. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh; trong đó Tỉnh và các doanh nghiệp cần thống nhất về định hướng sắp xếp, đổi mới trong thời gian tới. Bảo đảm việc sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả; đất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng phải được quy hoạch, đo đạc, cắm mốc giới, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất; sớm giải quyết tranh chấp đất đai, bàn giao cho địa phương diện tích đất doanh nghiệp không còn quản lý và sử dụng; tạo điều kiện cho người dân địa phương tham gia sản xuất, nâng cao đời sống. Giải quyết hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, người dân trồng rừng và doanh nghiệp chế biến để đảm bảo phát triển lâu dài.
Các doanh nghiệp (trong đó có Tổng công ty giấy Việt Nam và các công ty thành viên) hỗ trợ kinh phí cùng địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới; góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
3. Tiếp tục bám sát chủ trương của Nhà nước về đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, nghiên cứu khoa học,... Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương để thực hiện đổi mới cơ chế tổ chức hoạt động gắn với đổi mới cơ bản cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp; đồng thời khuyến khích phát triển các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
4. Để thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tỉnh cần phối hợp với các Bộ, ngành quan tâm giải quyết tốt một số nội dung:
- Tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng quy hoạch xây dựng nông thôn mới; trong đó hết sức chú ý đảm bảo chất lượng công tác quy hoạch sản xuất, quy hoạch dân cư.
- Cùng với các nguồn lực của Trung ương, Tỉnh cần tăng cường huy động các nguồn lực hợp pháp trên địa bàn, có cơ chế lồng ghép với các chương trình khác, lồng ghép nguồn lực Trung ương - địa phương cho xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của toàn dân, gắn với quyền lợi của dân; do vậy cần thường xuyên, liên tục làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện Chương trình.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tiếp tục rà soát, sửa đổi nhằm đơn giản hóa quy trình, thủ tục giải ngân vốn cho Chương trình.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020, trong đó xác định rõ chức năng của Tỉnh là trung tâm Vùng và cơ chế, chính sách thực hiện: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, xử lý.
2. Về điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô: Tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện theo Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho việc triển khai thực hiện các dự án có sử dụng đất lúa hiện nay của các địa phương, trong đó có tỉnh Phú Thọ.
4. Đồng ý việc hỗ trợ vốn ODA cho Tỉnh đầu tư hạ tầng đô thị loại I (thành phố Việt Trì); Tỉnh chuẩn bị dự án để kêu gọi nguồn vốn ODA; Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Tỉnh thực hiện.
5. Về hỗ trợ vốn thực hiện Dự án đường Xuân Sơn - Đền Hùng trong giai đoạn 2013 - 2015: Tiếp tục thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1909/TTg-KTN ngày 14 tháng 10 năm 2009; Thông báo số 341/TB-VPCP ngày 30 tháng 11 năm 2009. Trước mắt, Tỉnh sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án thành phần, làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất tạm ứng một phần vốn năm 2014, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Về bổ sung vào quy hoạch dự án cầu Việt Trì - Ba Vì (Dự án Hệ Mạch 2): thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 142/TB-VPCP ngày 11 tháng 4 năm 2012. Tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo, hướng dẫn Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng và du lịch Bình Minh sớm hoàn thành việc lập dự án đầu tư, gửi các Bộ, ngành liên quan, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan đề xuất nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bố trí phần vốn còn thiếu cho các công trình đã hoàn thành của Dự án vùng chậm lũ Tam Thanh, tỉnh Phú Thọ.
8. Về hỗ trợ Tỉnh trong thu hút, xúc tiến đầu tư: Đồng ý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Tỉnh thực hiện.
9. Về việc mở rộng quy mô sản xuất của Nhà máy giấy Bãi Bằng: Tổng công ty giấy Việt Nam báo cáo Bộ Công thương và các Bộ, ngành liên quan xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.