Thông báo 3520/TB-BNN-VP ý kiến kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại cuộc họp Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 3520/TB-BNN-VP |
Ngày ban hành | 25/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 25/07/2012 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Nguyễn Văn Việt |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3520/TB-BNN-VP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2012 |
Ngày 06 tháng 7 năm 2012, Ban Chủ nhiệm Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (VSMTNT) giai đoạn 2012-2015 đã tổ chức cuộc họp thường kỳ nhằm đánh giá kết quả thực hiện Chương trình năm 2011, 6 tháng đầu năm 2012 và những nhiệm vụ trọng tâm thúc đẩy hoàn thành mục tiêu Chương trình năm 2012; kế hoạch triển khai Chương trình MTQG nước sạch & VSMTNT giai đoạn 2012-2015. Tham dự cuộc họp có các thành viên Ban Chủ nhiệm. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Trưởng Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì cuộc họp.
Tại cuộc họp, Văn phòng Thường trực Chương trình MTQG nước sạch & VSMTNT đã trình bày Báo cáo kết quả thực hiện năm 2011, 6 tháng đầu năm 2012 và những nhiệm vụ trọng tâm thúc đẩy hoàn thành mục tiêu Chương trình năm 2012; kế hoạch triển khai Chương trình MTQG nước sạch & VSMTNT giai đoạn 2012-2015. Sau khi nghe ý kiến thảo luận của các thành viên Ban Chủ nhiệm, Bộ trưởng Cao Đức Phát kết luận như sau:
Các bộ, ngành và địa phương đã cố gắng, nỗ lực thực hiện nhiệm vụ được giao, đạt được những kết quả tích cực góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng nông thôn, qua đó được Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG nước sạch & VSMTNT giai đoạn 2012-2015.
Tuy nhiên, các giải pháp thực hiện Chương trình chưa đủ hiệu lực và hiệu quả; đối chiếu mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình trong những năm vừa qua, kết quả đạt được còn chưa đáp ứng được yêu cầu so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Nhiều địa phương không đạt chỉ tiêu kế hoạch, thậm chí đạt thấp. Do vậy, các Bộ, ngành, địa phương và các thành viên Ban Chủ nhiệm cần tập trung chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành mục tiêu 6 tháng cuối năm 2012.
II. NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012
1. Các tỉnh tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình giai đoạn 2012-2015; rà soát, xác định rõ trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể và phối hợp chặt chẽ giữa 03 ngành: Nông nghiệp & PTNT, Y tế và Giáo dục & Đào tạo; có cơ chế kiểm tra thường xuyên; văn bản chỉ đạo đề nghị Ban chỉ đạo cấp tỉnh có sự tham gia của thành viên Hội Phụ nữ.
2. Về công tác xây dựng kế hoạch:
Tập trung những nội dung:
- Chấn chỉnh công tác lập kế hoạch, tiến hành xây dựng kế hoạch trung hạn 2013-2015, đảm bảo phân bổ vốn phù hợp cho các dự án thành phần để đến năm 2015 đạt mục tiêu của Chương trình về số lượng và chất lượng; việc xây dựng kế hoạch phải xác định cụ thể công trình, nguồn vốn, loại hình công trình, công suất và số dân hưởng lợi;
- Đối với kế hoạch năm phải làm rõ từng danh mục dự án và nguồn vốn cụ thể; xác định rõ công trình được đầu tư từ ngân sách Nhà nước và công trình được đầu tư từ nguồn vốn khác; ưu tiên đầu tư nguồn vốn cho sửa chữa nâng cấp phát huy hiệu quả các công trình hiện có.
3. Về xây dựng cơ chế chính sách:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư xây dựng và ban hành:
+ Thông tư liên tịch về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình MTQG nước sạch & VSMTNT giai đoạn 2012-2015.
+ Thông tư liên tịch Hướng dẫn triển khai Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính: Nghiên cứu, xem xét đề xuất cơ chế lồng ghép thực hiện Chương trình MTQG nước sạch & VSMTNT với các chương trình khác; cải tiến công tác đấu thầu xây dựng công trình cấp nước & VSMTNT.
- Các Bộ, ngành liên quan: Chủ động lập kế hoạch xây dựng và ban hành các văn bản về cơ chế chính sách, hướng dẫn, đôn đốc địa phương thực hiện; việc xây dựng các văn bản cơ chế chính sách cần quan tâm đến đặc thù vùng, miền.
4. Về công tác giám sát và đánh giá
- Các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ động đi kiểm tra, đôn đốc các tỉnh và xây dựng kế hoạch kiểm tra liên ngành để đánh giá tình hình thực hiện Chương trình, phát hiện những khó khăn, vướng mắc để có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
- Các Bộ, ngành liên quan:
+ Chủ động kiểm tra các dự án quốc tế đang thực hiện nhằm kịp thời phát hiện, khắc phục sai sót trong tổ chức thực hiện, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của quốc tế, tránh thất thoát, lãng phí.
+ Chủ động thiết lập cơ chế thu thập, tổng hợp số liệu thực hiện Chương trình của ngành hàng tháng, quý và cả năm làm cơ sở chỉ đạo điều hành.
5. Văn phòng Thường trực Chương trình MTQG nước sạch & VSMTNT chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung Hội nghị trực tuyến đánh giá kết quả thực hiện và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG nước sạch & VSMTNT giai đoạn 2012-2015.
Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo để các cơ quan, đơn vị có liên quan biết và thực hiện.
Nơi nhận: |
TL.
BỘ TRƯỞNG |