Thông báo 24/2017/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về hợp tác khoa học và công nghệ giữa Việt Nam - Đức

Số hiệu 24/2017/TB-LPQT
Ngày ban hành 25/11/2015
Ngày có hiệu lực 20/03/2017
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Nguyễn Quân,Frank-Walter Steinmeier
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2017/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức về hợp tác khoa học và công nghệ, ký tại Béc-lin ngày 25 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2017.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
Q. VỤ TRƯỞNG
VỤ PHÁP LUẬT VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ




Lê Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC VỀ HỢP TÁC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Liên bang Đức, sau đây được gọi là “hai Bên”,

Ý thức được rằng, khoa học và công nghệ là một lĩnh vực hợp tác quan trọng giữa hai nước, và góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội và vì lợi ích của nhân dân hai nước,

Với mong muốn phát triển và tăng cường tình hữu nghị và sự hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa hai nước,

Trên cơ sở Tuyên bố chung Hà Nội về việc thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược Việt Nam-Đức, ký tại Hà Nội ngày 11 tháng 10 năm 2011,

đã thoả thuận như sau:

Điều 1

Các Bên tạo thuận lợi và hỗ trợ sự hợp tác giữa hai nước trong nghiên cứu khoa bọc và phát triển công nghệ phù hợp với khả năng và mối quan tâm sẵn có của mỗi Bên.

Điều 2

Trong Hiệp định có sử dụng các thuật ngữ sau:

1. “Hoạt động hợp tác” là biện pháp mà các Bên thực hiện hoặc hỗ trợ phù hợp với Hiệp định này.

2. “Thông tin” là các dữ liệu khoa học hoặc kỹ thuật, các kết quả hoặc phương pháp nghiên cứu và triển khai có được từ các hoạt động hợp tác, cũng như tất cả các dữ liệu khác liên quan đến các hoạt động hợp tác.

3. “Quyền sở hữu trí tuệ” được định nghĩa theo các đoạn từ 1-7, Phần II của Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) ký ngày 15 tháng 4 năm 1994.

4. “Thành viên tham gia” là cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào hoạt động hợp tác trong khuôn khổ của Hiệp định này.

5. “Khoa học” có nghĩa là tất cả các lĩnh vực nghiên cứu.

Điều 3

Việc thực hiện các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này cần tuân theo các nguyên tắc sau:

1. Vì lợi ích của hai Bên;

2. Đối xử công bằng và thỏa đáng giữa các thành viên tham gia;

[...]