BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2017
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật
Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định hàng hải giữa Chính phủ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ của Vương quốc Bru-nây
Đa-ru-xa-lam, ký tại Ban-đa Sê-ri Bê-ga-oan ngày 12
tháng 11 năm 2001, có hiệu lực từ ngày 04 tháng 02 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
Q. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH HÀNG HẢI
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỦA QUỐC
VƯƠNG BRU-NÂY ĐA-RU-XA-LAM
Chính phủ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ của Quốc vương Bru-nây
Đa-ru-xa-lam, dưới đây được gọi là “các Bên ký kết”, với mong muốn củng cố và mở
rộng hợp tác trong lĩnh vực vận tải biển giữa hai nước dựa trên
nguyên tắc tự do thương mại hàng hải.
Đã thỏa
thuận như sau:
ĐIỀU 1
HỢP TÁC
Mối quan hệ hợp
tác giữa hai nước trong lĩnh vực vận tải biển thương mại dựa trên nguyên tắc
tôn trọng chủ quyền quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi,
phù hợp với luật pháp, thông lệ hàng
hải quốc tế và pháp luật của mỗi Bên ký kết.
ĐIỀU 2
ĐỊNH NGHĨA
Theo Hiệp định này, trừ trường hợp có
quy định khác các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau
1. “Vận tải nội địa” là vận tải hành khách
hoặc hàng hóa giữa các cảng của một Bên ký kết.
2. “Cơ quan có thẩm quyền của các Bên
ký kết” là:
- Đối với Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ Giao thông vận tải
và các cơ quan được ủy quyền,
- Đối với Bru-nây Đa-ru-xa-lam: Bộ
Giao thông và các cơ quan được ủy quyền.
3. “Thuyền viên”
bao gồm thuyền trưởng, sĩ quan, thủy thủ
và những người được tuyển dụng làm việc trên tàu của một Bên ký kết có trình độ phù hợp, có tên trong hồ sơ thuyền
viên của tàu hoặc danh sách thuyền viên của tàu và có giấy tờ tùy thân do cơ quan, có thẩm quyền
của mỗi Bên ký kết cấp.
4. “Hành khách” là tất cả những người
được chuyên chở trên tàu theo hợp đồng vận chuyển hành
khách và có tên trong danh sách hành khách.
5. “Cảng của một Bên ký kết” là các cảng
biển, bao gồm cả các vùng neo đậu, thuộc lãnh thổ của Bên ký kết đó được công bố
là cảng mở cho vận tải biển quốc tế.
6. “Lãnh thổ” vùng
đất liền, các hải đảo, vùng nội thủy,
lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa mà các Bên ký
kết có chủ quyền và quyền chủ quyền
phù hợp với luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước quốc tế của Liên hiệp quốc
về Luật biển 1982.
7. “Tàu của một Bên ký kết” là bất kỳ
tàu vận tải biển thương mại mang cờ và được đăng ký tại một Bên ký kết, cũng
như bất kỳ tàu vận tải biển thương mại mang cờ của nước thứ ba do thể nhân hoặc
pháp nhân của một Bên ký kết thuê. Thuật ngữ này không bao gồm tàu quân sự, tàu
của cảnh sát biển, tàu nghiên cứu khoa học, thủy
văn, tàu đánh cá cũng như các loại tàu khác được sử dụng không phải vì mục đích
thương mại.
ĐIỀU 3
PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Hiệp định này sẽ được áp dụng trên
lãnh thổ của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bru-nây
Đa-ru-xa-lam.
2. Hiệp định này không áp dụng đối với
các hình thức vận tải và các hoạt động được dành riêng theo quy định của pháp
luật của mỗi Bên ký kết, cụ thể là các quy định về dịch vụ cảng, vận tải nội địa,
lai dắt, hoa tiêu, cứu hộ, trợ giúp hàng hải và việc đi lại trên các tuyến đường
thủy nội địa.
ĐIỀU 4
THIẾT LẬP LIÊN LẠC
Theo Điều 1 của Hiệp định này, hai
Bên ký kết sẽ dành những trợ giúp cần thiết để các cơ quan quản lý ngành vận tải
biển cũng như các công ty vận tải biển của hai nước thiết lập những mối quan hệ song phương và đa phương.
ĐIỀU 5
TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI VÀ KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
1. Mỗi Bên ký kết, căn cứ theo pháp
luật và các quy định của nước mình, tạo thuận lợi cho tàu của Bên ký kết kia
tham gia vận tải biển giữa các cảng biển của hai nước và phối hợp nhằm loại trừ
bất kỳ sự phân biệt đối xử đối với tàu,
thuyền viên, hành khách và hàng hóa, hoặc những cản trở có
thể làm phương hại đến sự phát triển vận tải biển và các hoạt động khác liên
quan.
2. Mỗi Bên ký kết không cản trở tàu của
Bên ký kết kia tham gia vào vận tải biển giữa cảng biển của hai Bên ký kết và cảng
biển của nước thứ ba.
3. Các quy định của Điều này không
làm phương hại đến quyền của các tàu mang cờ của nước thứ
ba tham gia vận tải biển giữa các cảng biển của các Bên ký kết.
ĐIỀU 6
QUYỀN ĐI LẠI
1. Tàu của mỗi Bên ký kết có thể tự do đi lại giữa các cảng của hai nước được mở ra cho tàu nước ngoài
tham gia vào các dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa giữa hai Bên ký kết hoặc
giữa một Bên ký kết với nước thứ ba.
2. Tàu của mỗi Bên ký kết được thực
hiện việc đi lại từ cảng này đến cảng khác của Bên ký kết
kia nhằm mục đích trả hành khách, hàng hóa hoặc bốc hàng, nhận khách lên tàu để
chở đến nước thứ ba. Trong trường hợp này việc vận tải đó không được coi là vận
tải nội địa.
ĐIỀU 7
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Để củng cố và mở rộng mối quan hệ thường
xuyên trong lĩnh vực vận tải biển, các công ty vận tải biển
của mỗi Bên ký kết có thể lập văn phòng đại diện trên lãnh thổ của Bên ký kết
kia, phù hợp với pháp luật hiện hành của Bên ký kết đó.
ĐIỀU 8
CHẾ ĐỘ ĐỐI XỬ
1. Mỗi Bên ký kết
sẽ dành cho tàu của Bên ký kết kia chế độ đãi ngộ tối huệ quốc
tại các cảng mở cho thương mại quốc tế phù hợp với luật pháp và các quy định của quốc gia đó.
2. Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc được đề
cập tới tại khoản 1 của Điều này áp dụng đối với các thủ tục hải quan, phí cảng
và các phí khác, quyền vào cảng và sử dụng cảng cũng như các thiết bị dùng cho
dịch vụ hàng hải như xe tải, nhà kho, bến côngtennơ, cầu tàu và các thiết bị xếp
dỡ.
ĐIỀU 9
CÔNG NHẬN CÁC GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Mỗi Bên ký kết công nhận giấy chứng
nhận đăng ký tàu do cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia cấp như là bằng
chứng đầy đủ về quốc tịch của tàu đó.
2. Các giấy tờ khác được cấp cho tàu
của một Bên ký kết hoặc được một Bên ký kết công nhận phù hợp với các Công ước
liên quan của Tổ chức hàng hải quốc tế và được mang theo tàu sẽ được Bên ký kết
kia công nhận.
3. Các tàu của mỗi Bên ký kết với giấy
chứng nhận trọng tải hợp lệ sẽ được miễn đo lại tại các cảng của Bên ký kết
kia. Việc tính toán phí trọng tải sẽ được làm trên cơ sở của giấy chứng nhận trọng
tải đó. Nếu một Bên ký kết có đủ cơ sở để nghi ngờ về sự
chính xác của giấy chứng nhận trọng tải, Bên ký kết đó có thể chỉ định thanh
tra viên để giám định tàu đó theo pháp luật hiện hành.
ĐIỀU 10
TUÂN THỦ PHÁP LUẬT
Các Bên ký kết thỏa thuận rằng tất cả các tàu của một Bên ký kết,
bao gồm thuyền viên, hành khách, hàng hóa trên tàu, khi đang ở trong lãnh thổ
Bên ký kết kia sẽ phải tuân thủ pháp luật của Bên ký kết
đó và thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định
của Bên ký kết đó về an toàn hàng hải, ngăn ngừa ô nhiễm
biển, biên giới, an ninh, nhập cư, hải quan, ngoại hối, y tế, kiểm dịch động, thực vật.
ĐIỀU
11
GIẤY TỜ TÙY THÂN CỦA THUYỀN VIÊN
Mỗi Bên ký kết
công nhận các loại giấy tờ tùy thân
của thuyền viên, do cơ
quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia
cấp.
- Đối với Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: hộ chiếu thuyền viên và/hoặc hộ chiếu Việt Nam.
- Đối với Bru-nây Đa-ru-xa-lam là: sổ
thuyền viên và lý lịch làm việc và/hoặc
hộ chiếu Brunây.
- Đối với thuyền
viên của nước thứ ba làm việc trên
tàu do thể nhân hoặc pháp nhân của một Bên ký kết thuê phải mang giấy tờ tùy thân hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp.
ĐIỀU 12
NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH VÀ LƯU LẠI CỦA THUYỀN
VIÊN
1. Thuyền viên của mỗi Bên được phép lên bờ trong thời gian tàu của họ lưu lại cảng của
Bên ký kết kia, phù hợp với pháp luật và những quy định hiện
hành của Bên ký kết đó. Thuyền viên của mỗi Bên ký kết sẽ được phép tiếp
xúc với cán bộ lãnh sự hoặc đại diện
ngoại giao của nước mình.
2. Thuyền viên của
tàu của mỗi Bên ký kết nếu cần điều
trị y tế hoặc khám bệnh sẽ được phép lưu lại trên lãnh thổ của Bên ký kết kia trong khoảng thời
gian cần thiết cho việc điều trị phù hợp với pháp luật hiện hành của Bên ký kết
đó.
3. Thuyền viên của
mỗi Bên ký kết có thể nhập cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ của Bên ký kết kia để lên tàu, hồi hương hoặc bất kỳ lý do nào khác được
cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia chấp nhận sau khi tuân thủ các thủ tục cần thiết phù hợp với pháp luật và
quy định hiện hành của Bên ký kết đó.
4. Mặc dù có khoản
1 nêu trên, mỗi Bên ký kết có quyền từ chối việc nhập cảnh
vào lãnh thổ của bất kỳ thuyền viên nào phù hợp với pháp
luật của Bên ký kết đó.
5. Người có giấy tờ tùy thân như đề cập tại Điều 11 mà không phải là thuyền viên của tàu nhưng được yêu cầu thực hiện các dịch vụ cần thiết cho tàu, có thể quá cảnh qua lãnh thổ của Bên ký kết kia để lên
tàu.
ĐIỀU 13
CÔNG NHẬN CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Mỗi Bên ký kết sẽ công nhận các chứng
chỉ chuyên môn của thuyền viên do Bên ký kết kia cấp trên cơ sở pháp luật quốc
gia của Bên ký kết đó phù hợp với Công ước quốc tế về các Tiêu chuẩn Huấn luyện,
Chứng chỉ và Trực ca đối với thuyền viên (STCW) 1978 được sửa đổi.
ĐIỀU 14
THẨM QUYỀN XÉT XỬ
1. Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên
ký kết sẽ không xem xét bất kỳ tranh chấp dân sự nào phát sinh giữa chủ tàu,
thuyền trưởng và các thuyền viên liên quan đến những quy định lao động và công việc trên tàu của Bên ký kết kia.
2. Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên
ký kết sẽ không áp dụng thẩm quyền xét xử đối với những vi phạm hình sự xảy ra
trên tàu của Bên ký kết kia khi tàu đó qua lại vùng lãnh hải của quốc gia trừ
các trường hợp sau:
a) nếu hậu quả của
vi phạm hình sự đó mở rộng ra nước chủ nhà,
b) nếu vi phạm hình sự ảnh hưởng đến
hòa bình của nước chủ nhà hoặc trật tự trong vùng nước
lãnh hải,
c) nếu thuyền trưởng hoặc cơ quan
lãnh sự hay ngoại giao của nước tàu mang cờ yêu cầu sự trợ giúp của cơ quan có
thẩm quyền nước chủ nhà, hoặc
d) nếu các biện pháp đó là cần thiết
để ngăn chặn việc vận chuyển bất hợp pháp các chất ma túy và
chất gây nghiện.
ĐIỀU 15
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
1. Khi một Bên ký kết được thông báo
về hành vi trái pháp luật cố ý chống lại tàu của Bên ký kết kia tại các cảng
hay tại vùng lãnh hải của mình, thì Bên ký kết đó sẽ dành
các biện pháp có thể để bảo vệ tàu, thuyền viên, hành khách và hàng hóa, tài sản
trên tàu phù hợp với pháp luật của mình
2. Hai Bên ký kết sẽ hợp tác để ngăn
ngừa và loại bỏ các hành vi di cư bất hợp pháp.
ĐIỀU 16
TAI NẠN HÀNG HẢI
1. Nếu tàu của một Bên ký kết gặp tai
nạn hoặc gặp nguy hiểm trong vùng lãnh hải của Bên ký kết
kia hoặc các vùng nước lân cận, Cơ quan có thẩm quyền của
Bên ký kết đó sẽ:
a) dành sự giúp đỡ và các hỗ trợ cần
thiết cho thuyền viên, hành khách, tàu và hàng hóa phù hợp với pháp luật và các
quy định hiện hành của Bên ký kết đó.
b) thông báo ngay lập tức đến cơ quan
đại diện ngoại giao hoặc đại diện lãnh sự của nước mà tàu mang cờ.
2. Tất cả các hàng hóa và tài sản được
bốc dỡ từ tàu gặp tai nạn hàng hải được quy định tại khoản
1 (a) của Điều này sẽ được miễn các loại thuế với điều kiện không được tiêu thụ
hoặc sử dụng trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.
ĐIỀU 17
THU NHẬP, THANH TOÁN VÀ CHUYỂN TIỀN
Toàn bộ doanh thu do các công ty vận
tải biển của một Bên ký kết thu được trong lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được
quyết toán bằng đồng tiền tự do chuyển đổi mà hai Bên ký kết chấp thuận. Doanh
thu đó được sử dụng để trang trải mọi chi phí trong lãnh
thổ của Bên ký kết kia hoặc được chuyển ra nước ngoài phù
hợp với pháp luật và các quy định của Bên ký kết đó.
ĐIỀU 18
THAM VẤN
1. Trên tinh thần hợp tác chặt chẽ,
theo từng thời điểm, hai Bên ký kết sẽ tham khảo ý kiến lẫn nhau để đảm bảo thi
hành nghiêm chỉnh các điều khoản của Hiệp định và khi cần thiết sẽ cùng nhau
trao đổi ý kiến để bổ sung, sửa đổi Hiệp định.
2. Mỗi Bên ký kết có thể yêu cầu tham
vấn bằng thảo luận hoặc bằng văn bản, và việc tham vấn sẽ
được tiến hành trong thời gian không quá 60 ngày kể từ ngày Bên được yêu cầu nhận văn bản đề nghị, trừ trường hợp cả hai Bên ký kết đồng ý gia hạn thời gian.
ĐIỀU 19
ÁP DỤNG CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
Các điều khoản của
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng các quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên ký kết phát
sinh từ các công ước quốc tế mà các Bên ký kết đã ký hoặc
tham gia.
ĐIỀU 20
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến
việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này, trong chừng mực có thể, sẽ được giải
quyết thông qua đàm phán trực tiếp giữa các cơ quan có thẩm quyền của hai Bên
ký kết. Nếu không thể giải quyết được bởi các cơ quan có thẩm
quyền nêu trên thì sẽ giải quyết thông qua đường ngoại giao.
ĐIỀU 21
SỬA ĐỔI
Hiệp định này có thể được sửa đổi hoặc
bổ sung thông qua sự thỏa thuận của các
Bên ký kết. Các sửa đổi, bổ sung đối với Hiệp định này phải được các Bên ký kết
thỏa thuận bằng văn bản và do đại diện có
thẩm quyền của các Bên ký kết ký. Việc sửa đổi sẽ có hiệu lực theo ngày được
xác định trong công hàm ngoại giao trao đổi giữa hai Bên ký kết.
ĐIỀU 22
HIỆU LỰC
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày
có bản thông báo thứ hai qua đường ngoại giao của các Bên ký kết khẳng định các
yêu cầu trong nước để đưa Hiệp định đi vào hiệu lực đã được tuân thủ.
ĐIỀU 23
CHẤM DỨT HIỆP ĐỊNH
Vào bất kỳ thời gian nào, mỗi Bên ký
kết có thể thông báo cho Bên ký kết kia ý định chấm dứt Hiệp định này. Hiệp định
này sẽ chấm dứt sau sáu tháng kể từ ngày nhận được thông
báo của Bên ký kết kia, trừ khi thông báo việc chấm dứt được
rút lại bằng văn bản thỏa thuận trước khi hết hạn.
Để làm bằng, những người có tên dưới đây được Chính
phủ của các Bên ký kết ủy quyền đã ký Hiệp định này.
Làm tại Bandar Seri Begawan, Bru-nây Đa-ru-xa-lam
ngày 12 tháng 11 năm 2001 thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Malay và tiếng
Anh, mỗi văn bản đều có giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có sự hiểu khác
nhau về việc giải thích Hiệp định này, văn bản tiếng Anh sẽ được ưu tiên.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
CỘNG HÒA XÃ CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Lê Ngọc Hoàn
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
CỦA QUỐC VƯƠNG
BRU-NÂY ĐA-RU-XA-LAM
|