Thông báo 1/TB-VPCP năm 2021 về kết luận Hội nghị trực tuyến đánh giá việc thực hiện Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và vấn đề việc làm, mức sống, điều kiện làm việc của công nhân lao động do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1/TB-VPCP
Ngày ban hành 01/01/2021
Ngày có hiệu lực 01/01/2021
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Mai Tiến Dũng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2021

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ VỚI TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM, MỨC SỐNG, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG

Ngày 24 tháng 12 năm 2020, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và trực tuyến tới 27 điểm cầu các tỉnh, thành phố trọng điểm có đông công nhân lao động (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đắk Lắk, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Tiền Giang, An Giang) về đánh giá kết quả phối hợp công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020; đánh giá vấn đề việc làm, mức sống, điều kiện làm việc của công nhân lao động. Cùng dự làm việc tại điểm cầu Trụ sở Chính phủ có Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Nguyễn Đình Khang, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng và đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Công an, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; đại diện lãnh đạo các Tập đoàn: Dệt May Việt Nam, Công nghiệp Than, Khoáng sản Việt Nam; tại điểm cầu 27 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Bí thư Thành ủy Hải Phòng Lê Văn Thành, Bí thư Thành ủy Cần Thơ Lê Quang Mạnh, Bí thư Tỉnh ủy Bắc Ninh Đào Hồng Lan, Bí thư Tỉnh ủy Nam Định Đoàn Hồng Phong, Bí thư Tỉnh ủy Đắk Lắk Bùi Văn Cường, Bí thư Tỉnh ủy Đồng Nai Nguyễn Phú Cường, Bí thư Tỉnh ủy An Giang Võ Thị Ánh Xuân, các đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch, Phó Chủ  tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và đại diện lãnh đạo Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam.

Sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đồng chí Bộ trưởng. Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tình hình phối hợp công tác; các ý kiến phát biểu của đại biểu dự họp. Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Trong năm qua, chúng ta thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trước bối cảnh quốc tế cũng như trong nước có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Đặc biệt, có những yếu tố bất lợi chưa từng có tác động đến toàn cầu, đại dịch Covid-19 xuất hiện và bùng phát, ảnh hưởng rất nặng nề đến tất cả các lĩnh vực, dẫn đến tình trạng suy thoái kinh tế thế giới nghiêm trong. Ở trong nước, đại dịch Covid-19 đã tác động, ảnh hưởng lớn đến nhiều mặt của đời sống xã hội, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, nhiều hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội bị ảnh hưởng nghiêm trọng, hàng triệu lao động thiếu mất việc làm, giảm sâu thu nhập. Trong khi đó, biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan, thiên tai, nhất là nắng nóng, hạn hán, giông lốc, sạt lở, lũ lụt ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên: xâm nhập mặn, thiếu nước ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long gây thiệt hại nặng nề, tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống.

Trong khi đại dịch Covid-19 vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp trên toàn cầu thì chúng ta đã kiểm soát, khống chế được dịch bệnh, không để lây lan, bùng phát trong cộng đồng. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm, trong đó có nhiều điểm sáng nổi bật; kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng được duy trì ở mức khá; sức cạnh tranh, tiềm lực và quy mô của nền kinh tế được nâng lên. Trong lúc nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới suy giảm, tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn dự kiến đạt gần 3% trong năm 2020, được đánh giá là một trong số 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất trong bối cảnh đại dịch Covid-19. An sinh xã hội được bảo đảm, đời sống của nhân dân ngày càng được quan tâm, cải thiện: chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh không ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đặc biệt quan tâm, đạt nhiều kết quả rõ rệt. Công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá, quyết liệt, có hiệu quả, gắn kết chặt chẽ giữa “xây” và “chống”. Sự thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường. Niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng. Nhà nước ngày càng được củng cố vững chắc.

Đạt được những thành tựu thành tựu trên có sự đóng góp quan trọng của các cấp công đoàn và công nhân viên chức lao động cả nước, trong đó nhiều kết quả có được từ sự phối hợp giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, đi vào thực chất với các nội dung cụ thể từ đầu nhiệm kỳ đến nay là điều kiện để hai bên thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ, mang lại kết quả tích cực, góp phần chăm lo tốt hơn việc làm, thu nhập, đời sống và điều kiện làm việc của công nhân lao động.

2. Phát triển thị trường lao động, hướng đến việc làm bền vững. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Xây dựng cơ chế, chính sách định hướng dịch chuyển lao động thông thoáng, phân bố hợp lý lao động theo vùng. Đa dạng hóa phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, khung trình độ quốc gia, gắn với thị trường và đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề; tập trung đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân. Hoàn thiện chính sách để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các cơ sở đào tạo nghề với phương tiện kỹ thuật hiện đại; khuyến khích liên kết các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp trong đào tạo, đào tạo lại.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, xây dựng và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm và việc thực hiện các chính sách đối với người lao động.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm tốt công tác thu hút, lựa chọn các nhà đầu tư có công nghệ hiện đại, quản trị tốt, có trách nhiệm xã hội, thực sự quan tâm và coi người lao động là vốn quý nhất của doanh nghiệp.

3. Không ngừng nâng cao mức sống cho công nhân lao động. Cải cách tổng thể, đồng bộ chính sách tiền lương theo hướng tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để tăng lương. Phát huy trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc không ngừng nâng cao thu nhập và phối hợp với tổ chức công đoàn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chủ động xây dựng, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định, đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội, nhất là nhà ở cho công nhân tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm. Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng quy hoạch, kế hoạch, bố trí nguồn vốn từ ngân sách do địa phương quản lý và thu hút các nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các khu nhà ở cho công nhân mua, thuê và thuê mua tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất với đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật, gồm: hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, cây xanh và các công trình hạ tầng xã hội như: các công trình văn hóa, thể thao, nhà trẻ, trường học, thương mại, dịch vụ, công viên cây xanh... trong đó có các thiết chế công đoàn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên.

4. Về đề nghị Chính phủ quan tâm chỉ đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu bổ sung nghề nặng nhọc đối với (1) giáo viên bậc học mầm non và giáo viên dạy bộ môn giáo dục thể chất và (2) các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà các cơ quan chức năng trong Quân đội đề xuất:

Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, rà soát, xây dựng Thông tư hướng dẫn xác định danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thay thế Công văn số 2753/LĐTBXH-BHLĐ ngày 01 tháng 8 năm 1995; hướng dẫn cụ thể hai trường hợp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất.

5. Về đề nghị Chính phủ chỉ đạo các ngành chức năng, quan tâm, hỗ trợ đoàn viên Nghiệp đoàn nghề cá Việt Nam, ngư dân về (1) tổ chức tập huấn tuyên truyền, phổ biến các quy định của ngành (2) bảo vệ ngư dân phản đối tàu nước ngoài hoạt động trái phép trên vùng biển của Việt Nam (3) hỗ trợ giá vật tư, thiết bị, bảo hiểm:

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tập hợp nội dung vướng mắc cụ thể tại các Nghị định hiện hành, đề xuất, kiến nghị gửi các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tài chính, Tư pháp để tổng hợp, tham mưu đề xuất báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

Giao các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Ngoại giao tăng cường phối hợp, hỗ trợ, bảo vệ, cứu hộ cứu nạn ngư dân, tàu thuyền khi gặp sự cố trên biển, tàu nước ngoài tấn công, bão lũ.

Giao các Bộ, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục nghiên cứu đề xuất các chính sách hỗ trợ: giá mua xăng dầu, nước đá, sửa chữa tàu máy; các dịch vụ hậu cần nghề cá; chữa bệnh cho ngư dân; hỗ trợ mua máy định vị để kiểm soát tàu trên biển; chính sách vay tín dụng; cho vay vốn lưu động để sản xuất; hỗ trợ bảo hiểm; bảo hiểm thân tàu, mua ngư lưới cụ; bảo hiểm tai nạn thuyền viên; hỗ trợ chi phí mỗi chuyến đi biển, bảo đảm hỗ trợ kịp thời cho ngư dân, đoàn viên công đoàn khi thực hiện ra khơi, bám biển.

6. Về việc hỗ trợ từ 1.000 - 2.000 tỷ đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội tại 50 thiết chế của Công đoàn:

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam rà soát, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, cân đối vốn cho các dự án theo đúng quy định, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -2025, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định Luật Đầu tư công.

Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tham mưu ban hành Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về: đảm bảo việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động.

8. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp tốt với Bộ, ngành, cấp ủy, chính quyền, người sử dụng lao động chăm lo cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn, công nhân lao động vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, dân tộc để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán hàng năm.

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT TẠI BÁO CÁO SỐ 92/BC-TLĐ NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2020 CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN

1. Về điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng năm 2021 và việc tăng lương tối thiểu bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 hàng năm:

Hội đồng Tiền lương quốc gia nghiên cứu kiến nghị điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng năm 2021 và việc tăng lương tối thiểu bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 hàng năm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:

Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đánh giá tình hình kinh tế - xã hội làm căn cứ để đề xuất, báo cáo Chính phủ trước Quý II năm 2021.

2. Về việc triển khai thực hiện Đề án đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại Khu công nghiệp. Khu chế xuất:

[...]