Quyết định 1683/QĐ-BNN-CN năm 2012 phê duyệt “Quy hoạch Hệ thống sản xuất giống vật nuôi chính đến năm 2020, tầm nhìn 2030” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 1683/QĐ-BNN-CN
Ngày ban hành 19/07/2012
Ngày có hiệu lực 19/07/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Diệp Kỉnh Tần
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1683/QĐ-BNN-CN

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG SẢN XUẤT GIỐNG MỘT SỐ VẬT NUÔI CHÍNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 thang 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-BNN-KH ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT;

Căn cứ Quyết định số 224/QĐ-BNN-KH ngày 27 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt đề cương dự án “Quy hoạch hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Cục Chăn nuôi;

Căn cứ Biên bản của Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện Dự án “Quy hoạch hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính đến năm 2020, tầm nhìn 2030” ngày 21 tháng 10 năm 2011;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Chăn nuôi,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch Hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính đến năm 2020, tầm nhìn 2030” với các nội dung chính như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển hệ thống giống vật nuôi phải phù hợp chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008.

2. Phát triển hệ thống giống vật nuôi theo hướng áp dụng công nghệ hiện đại, quy trình quản lý tiên tiến, đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước. Nâng cao chất lượng chọn, tạo giống, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học vào chọn tạo giống để tạo ra nhiều giống mới có đặc tính tốt, tăng năng suất và chất lượng.

3. Phát triển hệ thống giống vật nuôi, phù hợp với điều kiện từng vùng sản xuất.

Trước hết phải tập trung và ưu tiên đầu tư xây dựng các cơ sở giống vật nuôi trọng điểm cho vành đai thực phẩm của các thành phố lớn và các vùng còn thiếu các cơ sở chăn nuôi giống gốc và giống thương phẩm.

4. Từng bước thực hiện xã hội hoá trong phát triển giống vật nuôi, giảm dần tỷ trọng đầu tư phát triển giống vật nuôi từ ngân sách nhà nước. Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đầu tư và phát triển về giống vật nuôi.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Hoàn thiện hệ thống sản xuất giống một số vật nuôi chính theo hướng phù hợp với điều kiện sinh thái và định hướng phát triển chăn nuôi ở từng vùng kinh tế trên địa bàn cả nước; gắn hệ thống giống với chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm vật nuôi.

2. Đảm bảo cung cấp đủ các loại giống gốc vật nuôi cho nhu cầu nhân giống thương mại phục vụ sản xuất, phấn đấu tới năm 2020 tỷ lệ giống tiến bộ kỹ thuật đối với lợn, gia cầm đạt 90%, đối với bò sữa đạt 100%, bò thịt đạt 70%.

III. ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH

Các cơ sở nuôi giữ, sản xuất giống gốc (cụ kị, ông bà đối lợn và gia cầm; đàn hạt nhân đối với chăn nuôi bò thịt, bò sữa);

Đối tượng vật nuôi: tập trung chủ yếu vào các vật nuôi chính như lợn, gia cầm, bò thịt và bò sữa; các vật nuôi khác như dê, cừu, thỏ, đà điểu, ong, tằm và một số vật nuôi bản địa quý hiếm cũng được xem xét.

IV. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH

1. Quy hoạch Hệ thống sản xuất giống lợn đến năm 2020, tầm nhìn 2030

Nhu cầu trong nước về lợn giống cụ kị tới năm 2020 khoảng 19,5 ngàn con. Căn cứ năng lực thực tế của Việt Nam, quy mô đàn lợn cụ kị từ 9,2 ngàn con năm 2010 tăng lên 19,0 ngàn con năm 2020, và định hướng tới năm 2030 là 22,2 ngàn con. Khi đó đàn lợn cụ kị mới đáp ứng được khoảng 70-80% nhu cầu trong nước. Lượng giống bị thiếu sẽ nhập khẩu và một phần giống bản địa do nông dân tự sản xuất giống.

Chăn nuôi đàn lợn cụ kị được thực hiện ở tất cả các vùng kinh tế, song tập trung ưu tiên đầu tư, tăng nhanh quy mô đàn ở các vùng ĐBSCL, DHNTB, Tây nguyên và TDMNPB do ở các vùng này, còn thiếu quá nhiều lợn giống cụ kị.

Phát triển lợn đực và hệ thống thụ tinh nhân tạo để nâng tỷ lệ TTNT cho tổng đàn lợn nái từ 30-33% hiện nay tăng lên 40-42% năm 2015 và 53-54% vào năm 2020.

[...]