UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2030/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 19 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI DỰ ÁN KHOA
HỌC CẤP TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
294/2007/QĐ-UBND, ngày 27/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban
hành Quy định quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
của tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 29/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định đánh giá, nghiệm thu đề tài dự án khoa học cấp tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT. UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU ĐỀ
TÀI DỰ ÁN KHOA HỌC CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2030/QĐ-UBND
ngày 19/12/2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc đánh giá, nghiệm thu các đề tài, dự án
khoa học cấp tỉnh.
2. Các đề tài, dự án khoa học cấp tỉnh (sau đây gọi
là đề tài) sử dụng ngân sách nhà nước đã được phê duyệt, đến thời hạn kết thúc
theo hợp đồng khoa học đã ký kết, phải được tiến hành đánh giá, nghiệm thu theo
Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu đề tài
1. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài phải được tiến hành dân chủ, bảo đảm
thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài và cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học
và công nghệ.
2. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài phải căn cứ vào hợp đồng khoa học
đã ký kết, tiến hành đúng quy trình, bảo đảm nghiêm túc, trung thực, khách
quan, chính xác và công bằng.
3. Việc xếp loại kết quả của đề tài phải dựa trên cơ sở đánh giá toàn
diện, có căn cứ xác thực với những tiêu chuẩn cụ thể, trong đó chú trọng về chất
lượng khoa học và hiệu quả của đề tài đối với thực tiễn.
Điều 3. Phương thức đánh giá, nghiệm thu đề tài
1. Việc đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả của đề tài phải được thực
hiện trên cơ sở đánh giá của một Hội đồng tư vấn khoa học công nghệ (gọi là Hội
đồng đánh giá nghiệm thu) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào ý kiến đánh giá, xếp loại và kiến
nghị của Hội đồng đánh giá nghiệm thu để xem xét, quyết định
công nhận kết quả của đề tài.
Trường hợp cần thiết, ngoài ý kiến đánh giá, xếp loại của Hội đồng đánh giá nghiệm thu, Sở Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến
chuyên gia ngoài Hội đồng để có thêm căn cứ, bảo đảm việc
đánh giá chính xác, khách quan.
3. Hội đồng đánh giá nghiệm thu thực hiện việc đánh giá, nghiệm thu đề
tài thông qua phiên họp của Hội đồng được tổ chức công
khai, trong đó có ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên Hội đồng và bỏ phiếu đánh giá, xếp loại đề tài.
4. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài được tiến hành chậm nhất 90 ngày
sau thời hạn kết thúc hợp đồng, nhằm đánh giá toàn diện kết quả của đề tài so với
hợp đồng khoa học đã ký kết.
Điều 4. Kinh phí đánh giá, nghiệm thu đề tài
Kinh phí tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài được lấy từ kinh phí của đề
tài, do tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài chi theo quy định hiện hành.
Trường hợp cần thiết,
Sở Khoa học và Công nghệ có thể sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh
để mời một số cơ quan, tổ chức có liên quan đến đề tài cho ý kiến đánh giá, nhận
xét đối với kết quả của đề tài để cung cấp cho Hội đồng
đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh tham khảo (chi theo quy định hiện hành).
Chương II
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CẤP TỈNH
Điều 5. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh bao gồm:
a) Hợp đồng
khoa học;
b) Các sản phẩm khoa học của đề tài bao gồm: Các báo cáo chuyên đề; tài liệu thu thập được trong quá trình
điều tra, khảo sát; ấn phẩm đã công bố, xuất bản trong quá
trình thực hiện đề tài; các mô hình, các quy trình, sơ đồ công nghệ, bản
vẽ, tài liệu hướng dẫn, các mẫu sản phẩm vật chất được tạo ra trong quá trình
thực hiện đề tài;
c) Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài, báo cáo tóm tắt đề
tài;
d) Các biên bản kiểm tra đề tài.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng khoa học, chủ
nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu cấp tỉnh và nộp hồ sơ đó theo yêu cầu, số lượng ghi trong hợp đồng khoa học
cho Sở Khoa học và Công nghệ để kiểm tra và tổ chức việc đánh giá, nghiệm thu cấp
tỉnh.
Trường hợp không bảo đảm thời hạn trên, cơ quan chủ trì phải có văn bản
đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian
hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp được gia hạn, thời gian gia hạn để hoàn thiện hồ
sơ tối đa là 90 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng
đánh giá cấp cơ sở.
Điều 6. Cơ quan tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp
tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và công nghệ tỉnh, có trách nhiệm tổ chức
đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh:
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành: kiểm tra hồ sơ và điều kiện để
đưa vào nghiệm thu cấp tỉnh như quy định tại Điều 5 của Quy định này; căn cứ
quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh,
mời thành viên tham gia Hội đồng; cung cấp các tài liệu đã
nêu tại khoản 1, Điều 5 của Quy định này đến các thành
viên của Hội đồng.
Trường hợp xét thấy đề tài chưa đủ các điều kiện nghiệm thu cấp tỉnh,
Sở Khoa học và Công nghệ ấn định thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh và yêu cầu chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì sửa
chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, điều kiện để đưa vào nghiệm thu.
2. Tổ chức phiên họp của Hội đồng đánh giá nghiệm
thu cấp tỉnh theo quy định tại Điều 8 của Quy định này trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày có Quyết định thành lập Hội đồng và ít nhất 7
ngày sau khi các thành viên Hội đồng nhận được tài liệu
đánh giá, nghiệm thu.
Trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời một số cơ
quan, tổ chức có liên quan đến đề tài cho ý kiến đánh giá, nhận xét đối với kết
quả của đề tài để cung cấp cho Hội đồng đánh giá nghiệm
thu cấp tỉnh tham khảo.
3. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh theo quy định tại Điều 9
của Quy định này.
Điều 7. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh
1. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên, là
các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn
của đề tài, đồng thời không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện
đề tài.
2. Cơ cấu của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh
gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác, trong đó có 01 đại diện của Ban chủ nhiệm chương trình (đối với các đề tài thuộc chương trình khoa
học cấp tỉnh), 01 ủy viên thư ký và ít nhất 02 ủy viên phản biện (tùy theo nội
dung và lĩnh vực nghiên cứu của đề tài).
3. Các thành viên Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp
tỉnh có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu hồ sơ, xem xét, đánh giá kết quả của đề tài bằng văn bản
theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 2a và 2b kèm theo Quy định này;
b) Đề xuất các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện các sản phẩm
của đề tài;
c) Kiến nghị về việc công bố, sử dụng, ứng dụng kết quả của đề tài;
d) Không được công bố, cung cấp thông tin và sử dụng kết quả của đề tài
khi chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ và của tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện đề tài;
đ) Chịu trách nhiệm về việc đánh giá, xếp loại của mình đối với đề tài.
4. Ngoài trách nhiệm của thành viên Hội đồng quy định
tại khoản 3 của Điều này, Chủ tịch Hội
đồng; Phó chủ tịch Hội đồng, ủy viên
phản biện và ủy viên thư ký còn có trách nhiệm sau:
a) Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra các
điều kiện để tiến hành phiên họp của Hội đồng theo quy định
tại khoản 2, Điều 8 của Quy định này; chủ trì, điều khiển chương trình phiên họp
của Hội đồng theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định
này; xác nhận việc chủ nhiệm đề tài đã bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu cấp tỉnh như kết luận của Hội đồng đánh
giá nghiệm thu.
b) Phó chủ tịch Hội đồng được
uỷ quyền thay Chủ tịch Hội đồng trong
trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
c) Ủy viên phản biện có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định toàn bộ hồ sơ của
để tài có ý kiến phản biện, đánh giá toàn diện về kết quả của đề tài và có kiến
nghị về việc đánh giá, xếp loại đề tài.
d) Ủy viên thư ký có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng: Kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ
theo quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy định này; hoàn thiện biên bản và các
tài liệu của phiên họp hội đồng; kiểm tra nội dung bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện
hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh của chủ nhiệm đề tài theo kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
5. Thành viên Hội đồng vi phạm các quy định tại điểm
d, khoản 3 của Điều này sẽ không được tham gia Hội đồng
đánh giá cấp cơ sở và cấp tỉnh trong thời hạn từ 01 đến 03 năm và bị xử phạt
hành chính theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 8. Phiên họp của Hội đồng đánh giá nghiệm
thu cấp tỉnh
1. Các thành phần chính tham dự phiên họp của Hội
đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh gồm: Các thành viên Hội
đồng; đại diện tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài; đại diện cơ quan đánh
giá, nghiệm thu cấp tỉnh; đại diện cơ quan chủ quản của tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện đề tài.
2. Phiên họp của Hội đồng được tiến hành khi có đủ các điều kiện sau:
a) Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh đủ và hợp lệ;
b) Có ý kiến nhận xét bằng văn bản của các ủy viên phản biện và các
thành viên khác của Hội đồng;
c) Có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt tại
phiên họp, trong đó, có Chủ tịch Hội
đồng (hoặc Phó chủ tịch hội đồng trong trường hợp được uỷ
quyền) và ít nhất 01 ủy viên phản biện.
3. Phiên họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp
tỉnh tiến hành theo chương trình được hướng dẫn tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định
này.
Điều 9. Đánh giá, xếp loại đề tài trong phiên họp
của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh
1. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh căn cứ vào hợp đồng khoa học,
kết quả nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua các báo cáo khoa học và nội
dung trình bày của chủ nhiệm đề tài trước Hội đồng để đánh
giá, bỏ phiếu xếp loại đề tài
2. Trên cơ sở ý kiến của các thành viên, Hội đồng
tiến hành thảo luận, nhận xét và bỏ phiếu đánh giá, cho điểm theo mẫu hướng dẫn
tại các Phụ lục 2a và 2b kèm theo Quy định này, dựa trên các tiêu chuẩn và
thang điểm 100.
3. Việc xác định phiếu hợp lệ và cánh tính điểm của đề tài được quy định
như sau:
a) Phiếu hợp lệ là phiếu của thành viên Hội đồng
có mặt tại phiên họp của Hội đồng, có cho điểm với số điểm
ít hơn hoặc bằng số điểm tối đa ghi trong phiếu ứng với từng chỉ tiêu đánh giá;
b) Điểm ghi trong các phiếu hợp lệ được tổng hợp theo mẫu hướng dẫn tại
Phụ lục 3 kèm theo Quy định này;
c) Điểm của đề tài là điểm trung bình, tính trong tổng số các phiếu hợp
lệ.
4. Căn cứ vào điểm của đề tài, Hội đồng đánh giá
nghiệm thu cấp tỉnh tiến hành việc xếp loại đề tài như sau:
a) Đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội:
- Đề tài xếp loại xuất sắc nếu đạt điểm trung bình từ 85 điểm trở lên,
trong đó, phần giá trị khoa học đạt từ 50 điểm trở lên; phần
giá trị ứng dụng, giá trị thực tiễn kết quả của đề tài đạt từ 20 điểm trở lên
và nộp hồ sơ nghiệm thu đúng thời gian quy định;
- Đề tài xếp loại khá trong các trường hợp:
+ Đạt điểm trung bình từ 65 đến dưới 85 điểm;
+ Đạt điểm trung bình từ 85 điểm trở lên, nhưng điểm cho phần giá trị
khoa học dưới 50 hoặc điểm cho phần giá trị ứng dụng, sử dụng kết quả của đề
tài dưới 20;
+ Đạt đủ các tiêu chuẩn để xếp loại xuất sắc, nhưng nộp
hồ sơ nghiệm thu chậm so với hợp đồng khoa học được quy định tại khoản 2 Điều 5
và khoản 2 Điều 10 của Quy định này;
- Đề tài xếp loại trung bình nếu có điểm trung bình từ 50 đến dưới 65 điểm;
- Đề tài xếp loại không đạt nếu điểm trung bình dưới 50.
b) Đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, dự án sản xuất thử
nghiệm, dự áp áp dụng tiến bộ kỹ thuật:
- Đề tài xếp loại xuất sắc nếu đạt điểm trung bình từ 85 điểm trở lên,
trường hợp đề tài đạt đủ điểm, nhưng nộp hồ sơ nghiệm thu chậm so với hợp đồng
khoa học được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này thì chỉ được xếp ở mức
cao nhất là loại khá.
- Đề tài xếp loại khá nếu điểm trung bình từ 65 đến dưới 85 điểm;
- Đề tài xếp loại trung bình nếu có điểm trung bình từ 50 đến dưới 65 điểm;
- Đề tài xếp loại không đạt nếu điểm trung bình dưới 50.
5. Kết quả bỏ phiếu đánh giá, xếp loại đề tài của hội đồng được ghi
thành biên bản theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 4, kèm theo Quy định này.
Điều 10. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu cấp
tỉnh
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì
có trách nhiệm:
a) Đối với đề tài được xếp loại xuất sắc, khá hoặc trung bình:
- Bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh theo ý kiến của
Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
- Tiến hành việc kiểm kê, bàn giao tài sản, thực hiện việc thanh, quyết
toán đề tài theo quy định hiện hành sau khi có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
- Gửi hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đã được hoàn thiện và các giấy xác nhận
việc kiểm kê, bàn giao tài sản, thanh quyết toán tới Sở Khoa học và Công nghệ để
xem xét công nhận kết quả thực hiện đề tài.
b) Đối với đề tài xếp loại không đạt, được Hội đồng
nghiệm thu cấp tỉnh kiến nghị cho nghiệm thu lại, chủ nhiệm đề tài cơ quan chủ
trì có công văn gửi đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ gia hạn thời gian để sửa
chữa, hoàn thiện và làm lại thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và các giấy xác
nhận việc bàn giao, thanh quyết toán đề tài của chủ nhiệm
đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Đối với đề tài được xếp loại xuất sắc, khá hoặc trung bình: Xem xét, ra quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài, trên cơ sở ý
kiến đánh giá, kết luận, xếp loại của Hội đồng đánh giá
nghiệm thu cấp tỉnh và ý kiến chuyên gia (nếu có);
b) Trường hợp đề tài xếp loại không đạt và được Hội
đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh kiến nghị cho nghiệm thu lại: Xem xét quyết định việc gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện đề tài trong thời
gian tối đa 90 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng
đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh .
3. Trường hợp đề tài xếp loại không đạt và Hội đồng
đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh không kiến nghị cho gia hạn thời gian thực hiện hoặc
đề tài đưa vào đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh lần thứ hai mà vẫn không đạt:
a) Chủ nhiệm đề tài sẽ không được tham gia làm chủ nhiệm đề tài cấp tỉnh
trong thời hạn 03 năm tiếp theo;
b) Xem xét, quyết định việc quyết toán một phần kinh phí của đề tài.
4. Trường hợp phát hiện Hội đồng đánh giá nghiệm
thu cấp tỉnh vi phạm các quy định trong quá trình đánh giá, nghiệm thu đề tài,
Sở Khoa học và Công nghệ yêu cầu Hội đồng sửa đổi, bổ
sung, đánh giá lại; trường hợp cần thiết có thể thành lập lại Hội đồng để bảo đảm việc đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh được thực hiện
khách quan, chính xác, đúng quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ phân loại, lưu giữ, bảo quản các văn bản,
tài liệu hồ sơ đánh giá, nghiệm thu của đề tài theo quy định hiện hành.
6. Sau khi đề tài đã được Sở Khoa học và Công nghệ công nhận kết quả thực
hiện, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm nộp báo cáo kết
quả nghiên cứu của đề tài cho Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định hiện hành.
Trường hợp không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa
học và công nghệ.
7. Các bên tham gia ký kết hợp đồng tiến hành việc thanh lý hợp đồng
sau khi tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài thực hiện xong các quy định tại khoản 6
của Điều này.
Chương III
Điều 11. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện đề tài dự án khoa học cấp tỉnh thực hiện Quy định này.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện Quy định này có điều gì vướng mắc cần kiến
nghị sửa đổi bổ sung đề nghị phản ảnh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.