Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 99/2005/QĐ-BTC về Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 99/2005/QĐ-BTC
Ngày ban hành 22/12/2005
Ngày có hiệu lực 19/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Bảo hiểm,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
*******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 99/2005/QĐ-BTC

   Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC, BIỂU PHÍ VÀ MỨC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH,HÀNG HOÁ DỄ CHÁY VÀ DỄ NỔ TRÊN ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 125/2005/NĐ-CP ngày 07/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc, Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận
:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,  
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Văn phòng Trung ương và các ban  của Đảng,
- Văn phòng Quốc Hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Công báo,
- Cục kiểm tra văn bản,
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ,
- Lưu VT, Vụ Bảo hiểm.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Thị Băng Tâm

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa có nghĩa vụ thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định tại Quy tắc này.

2. Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thuỷ nội địa theo quy định tại Quy tắc này bao gồm:

a) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa đối với người thứ ba;

b) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách đối với hành khách.

Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đường thủy nội địa: là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.

2. Phương tiện thuỷ nội địa (sau đây gọi là phương tiện): là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, tự hành hoặc có phương tiện lai kéo chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa, có đăng ký kinh doanh và đăng kiểm theo quy định của pháp luật.

3. Người kinh doanh vận tải: là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hoá, hành khách mà có thu cước phí vận tải. 

4. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải người, hàng hóa trên đường thuỷ nội địa.

5. Người thứ ba trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa là những người bị thiệt hại về thân thể, tài sản do phương tiện thuỷ nội địa gây ra, trừ những người sau đây:

a) Chủ phương tiện, người lái phương tiện, hoa tiêu và thuyền viên của phương tiện được bảo hiểm;

b) Hành khách.

6. Bên mua bảo hiểm: là người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa.

7. Hành khách: là những người được chở trên phương tiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức quy định tại Luật Giao thông đường thuỷ nội địa.

8. Hàng hoá dễ cháy và dễ nổ: là những hàng hoá được phân loại từ loại 1 đến loại 4 theo quy định tại Điều 4 và Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10/3/2005 của Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa. 

[...]