BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
299/1998/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 3 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC, BIỂU PHÍ, MỨC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP
ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 28/10/1995;
Căn cứ Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo
hiểm và Nghị định số 74/CP ngày 14/6/1997 sửa đổi, bổ sung một số điều quy định
tại Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 115/1997/NĐ-CP ngày 17/12/1997 của Chính phủ về chế độ bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc, Biểu phí và mức
trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và
thay thế cho Quyết định số 504/TCBH ngày 20/11/1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về ban hành Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm xe cơ giới và Quyết định số 715/TC/BH
ngày 19/10/1993 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc điều chỉnh mức trách nhiệm
và phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức Tài
chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành Quyết định này.
QUY TẮC BẢO HIỂM
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
(Ban hành theo Quyết định số 299/1998/QĐ-BTC ngày 16 tháng 3 năm 1998 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe
cơ giới kể cả chủ xe là người nước ngoài sử dụng xe cơ giới trên lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới trong Quy tắc này bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng do xe cơ giới gây ra đối với người thứ ba;
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách.
Điều 2.
Trong Quy tắc này các khái niệm dưới đây được hiểu như
sau:
1. Người thứ ba: là những người
bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ giới gây ra loại trừ người trên
xe, lái phụ xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
2. Hành khách: là những hành
khách trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách bị thiệt hại về tính mạng, sức
khoẻ.
3. Mức trách nhiệm bảo hiểm: là
số tiền cao nhất mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả trong mỗi vụ tai nạn
xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
4. Hành động cố ý gây thiệt hại:
là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người
khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt
hại xảy ra.
Điều 3.
Hợp đồng bảo hiểm:
Giấy chứng nhận bảo hiểm do
doanh nghiệp cấp theo yêu cầu của người được bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp
đồng bảo hiểm giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 4.
Phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe
cơ giới có trách nhiệm thực hiện bảo hiểm theo Biểu phí và mức trách nhiệm bảo
hiểm tối thiểu ban hành kèm theo Quyết định số 299/1998/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả
thuận với chủ xe để bảo hiểm theo biểu phí và mức trách nhiệm cao hơn hoặc phạm
vi rủi ro bảo hiểm rộng hơn theo Quy tắc bảo hiểm, Biểu phí và mức trách nhiệm
bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
Điều 5.
Hiệu lực bảo hiểm:
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết
thúc theo quy định ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm (trừ
khi có thoả thuận hợp lệ khác).
Điều 6.
Chuyển quyền sở hữu:
Trong thời hạn còn hiệu lực ghi
trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe mà chủ xe cơ
giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên
quan đến chiếc xe được bảo hiểm vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Điều 7.
Huỷ bỏ hợp đồng:
Trường hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp
đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo
hiểm biết trước 15 ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ
bỏ, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên
được huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe 80% phí bảo hiểm của
thời gian huỷ bỏ, trừ trường hợp trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu
lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm liên quan đến chiếc xe có yêu cầu huỷ bỏ bảo hiểm.
Điều 8.
Trách nhiệm của chủ xe cơ giới:
1. Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe
cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực những nội dung trong Giấy yêu cầu bảo
hiểm.
2. Khi tai nạn giao thông xảy
ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
2.1. Cứu chữa, hạn chế thiệt hại
về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn, báo ngay cho cảnh sát giao thông
nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn. Trừ khi có lý do chính đáng, trong
vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, chủ xe cơ giới phải gửi cho doanh nghiệp
bảo hiểm thông báo tai nạn;
2.2. Không được di chuyển, tháo
gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường
hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo an toàn cho người và tài sản hoặc phải
thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
2.3. Bảo lưu quyền khiếu nại và
chuyển quyền đòi bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm trong phạm vi số tiền mà
doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường kèm theo toàn bộ chứng từ cần thiết có liên
quan trong trường hợp vụ tai nạn có liên quan tới trách nhiệm của người thứ ba.
3. Chủ xe cơ giới phải trung thực
trong việc thu thập và cung cấp các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ yêu cầu bồi
thường và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác
minh tính chân thực của các tài liệu, chứng từ đó.
4. Trường hợp thay đổi mục đích
sử dụng xe, chủ xe cơ giới mới phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết
để điều chỉnh lại tỷ lệ phí bảo hiểm cho phù hợp.
Nếu chủ xe cơ giới không thực hiện
đầy đủ các trách nhiệm quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một
phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tương ứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe
cơ giới gây ra.
Điều 9.
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm:
- Cung cấp cho chủ xe cơ giới
Quy tắc, Biểu phí và mức trách nhiệm liên quan tới bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ
giới;
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi để chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm.
2. Đối với những vụ tai nạn đặc
biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết người hoặc bị thương nhiều người hoặc thiệt
hại về tài sản từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) trở lên, doanh nghiệp bảo
hiểm phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng ngay từ
đầu để giải quyết tai nạn. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm
ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
nhằm khắc phục một cách tốt nhất hậu quả tai nạn.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an để thu thập các giấy tờ cần thiết có
liên quan tới vụ tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
4. Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ
và hợp lệ, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành xét và giải quyết bồi thường
trong thời hạn giải quyết bồi thường quy định tại Điều 16 dưới đây.
Điều 10.
Bảo hiểm trùng:
Trường hợp bảo hiểm trùng cho
cùng một xe cơ giới, chủ xe cơ giới phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm
biết tên những doanh nghiệp bảo hiểm khác và số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng
đó, trừ khi hợp đồng bảo hiểm có quy định khác.
Trường hợp bảo hiểm trùng, trách
nhiệm của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm sẽ căn cứ theo tỷ lệ tương ứng với số tiền
bảo hiểm mà doanh nghiệp đã nhận bảo hiểm và tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm
chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại
Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm ban hành kèm theo Quy tắc này.
Chương 2:
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 11.
Trách nhiệm bảo hiểm:
Trong phạm vi mức trách nhiệm bảo
hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm
thanh toán cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới phải bồi thường theo Luật
Dân sự về những thiệt hại đã xảy ra cho người thứ ba và hành khách chuyên chở
trên xe theo hợp đồng vận chuyển do việc sử dụng xe cơ giới gây ra cụ thể:
1. Đối với con người: Được tính
trên cơ sở các quy định tại hợp đồng vận chuyển - nếu có (đối với hành khách
chuyên chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển), chi phí hợp lý cho việc cứu chữa,
bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút, bồi dưỡng,
chăm sóc người bị hại trước khi chết, mai táng phí hợp lý... và mức độ lỗi của
chủ xe. Tổng số tiền bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm về người
quy định tại Biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định
số 299/1998/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
2. Đối với tài sản: được tính
theo thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của chủ xe cơ giới. Tổng số tiền bồi thường
không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản quy định tại Biểu phí và mức
trách nhiệm bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định số 299/1998/QĐ-BTC của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
3. Chi phí cần thiết và hợp lý
nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất liên quan tới vụ tai nạn mà chủ xe cơ giới đã
chi ra;
Tổng các khoản chi nêu trên
không vượt quá tổng mức trách nhiệm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 12.
Giám định tổn thất:
Mọi tổn thất về tài sản thuộc
trách nhiệm bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành giám định thiệt hại
(trừ khi có thoả thuận khác) với sự chứng kiến của chủ xe cơ giới, người thứ ba
hoặc người đại diện hợp pháp của các bên có liên quan để xác định nguyên nhân
và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra.
Trường hợp chủ xe cơ giới không
thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ
thoả thuận chọn giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp thực hiện việc giám định.
Kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp được coi là quyết định cuối
cùng. Trường hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp khác với kết
luận của giám định viên bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu chi phí giám
định. Trường hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp trùng với kết
luận của giám định viên bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải chịu chi phí giám định.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu
doanh nghiệp bảo hiểm không thể thực hiện được việc lập biên bản giám định, thì
có thể căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền
và các hiện vật thu được (ảnh chụp, lời khai của các bên có liên quan...) để
xác định mức độ thiệt hại.
Điều 13.
Loại trừ bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra trong các trường hợp sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt hại
của chủ xe, hoặc của người bị thiệt hại;
2. Xe không có giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường.
3. Lái xe không có bằng hợp lệ
(đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe); lái xe có nồng độ
cồn, rượu, bia vượt quá quy định của pháp luật hiện hành, khi có kết luận bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Xe chở chất cháy, chất nổ
trái phép (không có Giấy phép vận chuyển hoặc vận chuyển trái với các quy định
trong Giấy phép vận chuyển).
5. Xe sử dụng để tập lái, đua thể
thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa (trừ khi có thoả thuận khác);
6. Xe đi vào đường cấm, khu vực
cấm; xe đi đêm không có đủ đèn chiếu sáng theo quy định;
7. Chiến tranh và các nguyên
nhân tương tự như chiến tranh;
8. Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ khi có thoả thuận khác);
9. Thiệt hại có tính chất gây ra
hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử
dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;
10. Thiệt hại đối với tài sản bị
mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;
11. Xe chở quá trọng tải hoặc
quá số lượng hành khách quy định.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm
cũng không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm:
- Vàng bạc, đá quý;
- Tiền, các loại giấy tờ có giá
trị như tiền;
- Đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm;
- Thi hài, hài cốt.
Điều 14.
Hồ sơ bồi thường:
Hồ sơ bồi thường bao gồm các giấy
tờ sau:
1. Thông báo tai nạn; Giấy yêu cầu
bồi thường của chủ xe cơ giới;
2. Bản sao các giấy tờ sau:
2.1. Giấy chứng nhận bảo hiểm;
2.2. Giấy phép lái xe (đối với
loại xe cơ giới bắt buộc phải có
giấy phép lái xe);
2.3. Giấy chứng nhận đăng ký xe;
2.4. Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và môi trường;
2.5. Giấy phép đăng ký kinh
doanh vận chuyển hành khách trong trường hợp yêu cầu bồi thường hành khách bị
thiệt hại về tính mạng và sức khoẻ;
3. Bản kết luận điều tra tai nan
của công an hoặc bản sao bộ Hồ sơ tai nạn (có xác nhận của công an nơi thụ lý
tai nạn) bao gồm:
3.1. Sơ đồ hiện trường tai nạn
giao thông;
3.2. Biên bản khám nghiệm hiện
trường;
3.3. Biên bản khám nghiệm xe
liên quan tới tai nạn giao thông;
3.4. Biên bản giải quyết tai nạn
giao thông;
4. Quyết định của Toà án (nếu
có);
5. Các giấy tờ liên quan tới
trách nhiệm của người thứ ba (nếu có);
6. Biên bản giám định thiệt hại
(nếu có);
Điều 15.
Thủ tục yêu cầu bồi thường:
Khi yêu cầu bồi thường, chủ xe
cơ giới có trách nhiệm chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm hồ sơ bồi thường theo
quy định tại Điều 14 và các giấy tờ sau:
1. Đối với thiệt hại về người:
1.1. Trường hợp bị thương: Các
giấy tờ của cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận tình trạng thương tật của nạn
nhân do tai nạn giao thông gây ra như giấy chứng thương của nạn nhân, Giấy ra
viện, Phiếu mổ và các giấy tờ liên quan đến các chi phí chăm sóc, cứu chữa...
1.2. Trường hợp chết: Giấy chứng
tử của nạn nhân;
2. Đối với thiệt hại về tài sản:
Các bằng chứng chứng minh thiệt hại như hoá đơn sửa chữa, thay mới tài sản bị
thiệt hại do tai nạn;
3. Các giấy tờ chứng minh các
chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để
thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
Chương 3:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 16.
Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường:
1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của
chủ xe cơ giới: sáu (6) tháng kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ
do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn thanh toán bồi thường
của doanh nghiệp bảo hiểm: mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường
đầy đủ và hợp lệ và không kéo dài quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành
xác minh hồ sơ.
Trường hợp từ chối bồi thường,
doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi
thường trong thời hạn nói trên.
3. Thời hạn khiếu nại bồi thường
của chủ xe cơ giới: ba (3) tháng kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi
thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên mọi khiếu nại không còn giá
trị.
4. Trường hợp người thứ ba hay
hành khách theo hợp đồng vận chuyển bị thiệt hại về người và tài sản do xe cơ
giới đã tham gia bảo hiểm gây ra khiếu nại trực tiếp đòi doanh nghiệp bảo hiểm
đó bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm liên hệ với chủ xe cơ giới
để giải quyết bồi thường thoả đáng theo đúng các quy định tại Quy tắc này.
Điều 17.
Giải quyết tranh chấp:
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên liên
quan sẽ được đưa ra Toà án tại Việt Nam giải quyết.
BIỂU PHÍ VÀ MỨC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA
CHỦ XE CƠ GIỚI
(Ban hành theo Quyết định số 299/1998/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm:
1.1. Về người: 12 triệu đồng/người
(đối với người thứ ba và hành
khách theo hợp đồng vận chuyển
hành khách)
1.2. Về tài sản: 30 triệu đồng/vụ
(đối với người thứ ba).
2. Phí bảo hiểm (đối với người
thứ ba và hành khách theo hợp
đồng vận chuyển hành khách)
Số
TT
|
Loại
xe
|
Phí
năm (đồng)
|
1
|
Mô tô 02 bánh:
|
|
|
- Từ 50CC trở xuống
|
37.000
|
|
- Trên 50 CC
|
44.000
|
2
|
Xe lam, mô tô ba bánh, xích lô
máy, xe lôi
|
113.000
|
3
|
Xe chở người
|
|
|
- Từ 05 chỗ ngồi trở xuống
|
160.000
|
|
- Từ 06 đến 15 chỗ ngồi
|
380.000
|
|
- Từ 16 đến 24 chỗ ngồi
|
620.000
|
|
- Trên 24 chỗ ngồi
|
900.000
|
4
|
Xe tải
|
|
|
- Dưới 03 tấn
|
240.000
|
|
- Từ 03 đến 08 tấn
|
370.000
|
|
- Trên 08 tấn
|
510.000
|
5
|
Xe vừa chở người vừa chở hàng
|
320.000
|
6
|
Đầu kéo các loại
|
Tính theo sức kéo quy định
theo trọng tải như xe tải mục 4
|
7
|
Rơ moóc
|
30% phí của xe tải mục 4
|
8
|
Xe có thiết bị đặc biệt chuyên
dùng như thiết bị nâng, bốc hàng, làm vệ sinh, trộn Peton.... xe chở xăng, dầu....
|
Tính bằng 120% so với xe cùng
trọng tải
|
3. Quy định khác:
3.1. Đối với xe có giấy phép
kinh doanh vận chuyển hành khách liên tỉnh thì phí cộng thêm 30% so với mức phí
quy định; đối với xe buýt nội tỉnh cộng thêm 15% so với mức phí quy định.
3.2. Đối với xe tắc xi thì phí cộng
thêm 30% so với mức phí quy định.
3.3. Các chủ xe có từ 50 xe trở
lên được bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm thì được giảm 15% tổng số phí
phải nộp.
3.4. Phí bảo hiểm ngắn hạn: Dưới
3 tháng: 30% phí năm
Từ 3 dến 6 tháng: 60% phí năm
Trên 6 tháng đến 9 tháng: 90%
phí năm Trên 9 tháng: 100% phí năm