Quyết định 989/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu 989/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/05/2018
Ngày có hiệu lực 22/05/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Lữ Quang Ngời
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 989/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 22 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh va Xã hội tại Tờ trình số 79/TTr-SLĐTBXH ngày 13/4/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

 (Kèm theo Kế hoạch số 19/KH-SLĐTBXH ngày 13/4/2018 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch nêu trên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Công an tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lữ Quang Ngời

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/KH-SLĐTBXH

Vĩnh Long, ngày 13 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030”.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, như sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN SINH XÃ HỘI

I. TÌNH HÌNH ĐỐI TƯỢNG AN SINH XÃ HỘI VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020

1. Tình hình đối tượng an sinh xã hội (ASXH)

a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo

Năm 2017, toàn tỉnh đã chi trả trợ cấp thường xuyên cho 43.838 đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP, cụ thể: 275 trẻ em mồ côi, không người nuôi dưỡng và đối tượng từ đủ 16-22 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; 20.632 người cao tuổi, 18.775 người khuyết tật; 17 người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo; 145 người đơn thân nghèo đang nuôi con; hỗ trợ chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng cho 4.014 hộ với tổng số tiền là 162,039 tỷ đồng; hiện nay, tỉnh có 01 Trung tâm Công tác xã hội và 01 cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập, nuôi dưỡng trên 200 đối tượng bảo trợ xã hội.

Trong năm 2017, tỉnh hỗ trợ nhà cháy, sập, tốc mái, có người chết, người bị thương nặng là 26 trường hợp với số tiền 370.000.000 đồng; Chi trợ cấp đột xuất cho 56 đối tượng với số tiền là 68.950.000 đồng. Nhân dịp Tết Nguyên đán 2017 tỉnh đã hỗ trợ 51.219 phần quà với tổng kinh phí gần 17 tỷ đồng từ nguồn ngân sách tỉnh, quỹ vì người nghèo tỉnh, ngân sách huyện và nguồn kinh phí vận động. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh cuối năm 2017 là 3,71%, với 10.355 hộ nghèo, trong đó có 8.086 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và 2.269 hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong năm 2017, đã hỗ trợ bảo hiểm y tế cho người nghèo là 36.995 thẻ, đạt 100%; cấp 42.677 thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo, đạt 100%; có 4.834 người nghèo được hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại theo Quyết định số 14/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 729/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh với tổng số tiền là 1.212 tỷ đồng; có 15.617 lượt học sinh nghèo, cận nghèo được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; có 1.288 hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg và nhà ở hộ nghèo đồng bào dân tộc Khmer.

[...]