THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 708/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề chính
sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia
về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh
xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 với những nội dung chủ
yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi
mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến
trong lĩnh vực an sinh xã hội, góp phần phát triển Chính phủ điện tử.
1. Mục tiêu đến năm 2020
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an
sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.
b) Hoàn thiện cơ sở pháp lý, triển
khai cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử để tích hợp,
giúp người dân thụ hưởng thuận lợi các chính sách trợ giúp xã hội,
giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của
các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
2. Định hướng đến năm 2030
Mở rộng cơ sở dữ liệu quốc gia về an
sinh xã hội gồm thông tin thêm về các lĩnh vực: Trẻ em, dạy nghề, việc làm,
bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã
hội và các lĩnh vực khác của an sinh xã hội theo quy định của pháp luật.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về an sinh xã hội
a) Xây dựng phần mềm ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý, cập nhật cơ
sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội; nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp lý cấp
số và thẻ an sinh xã hội điện tử; ban hành quy chế về cập nhật, quản lý, vận
hành và truy cập cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, bảo đảm kết nối liên
thông, tích hợp và chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu của
các bộ, ngành, địa phương liên quan.
b) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về
an sinh xã hội gồm các thông tin sau đây:
- Các thông tin về đối tượng và chính
sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Các thông tin về đối tượng và chính
sách giảm nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Các thông tin về đối tượng và chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng được quy định tại
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản pháp luật có liên
quan.
- Các thông tin về đối tượng và chính
sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc làm và các văn bản hướng
dẫn Luật.
c) Tích hợp các
thông tin sau đây vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội:
- Các thông tin định danh công dân
theo quy định tại Điều 9 Luật Căn cước công dân và các văn bản
hướng dẫn Luật.
- Các thông tin về đối tượng và chính
sách bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng
dẫn Luật.
- Các thông tin về đối tượng và chính
sách bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn
Luật.
d) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ số
đầu vào, đầu ra, bảo đảm các cơ sở dữ liệu thành phần cập nhật,
quản lý, tích hợp và trao đổi cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
2. Giai đoạn 2017 - 2018 hỗ trợ thí
điểm cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử tại 1 - 3 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; giai đoạn 2019 - 2020 hỗ trợ cấp số và thẻ an
sinh xã hội điện tử cho công dân Việt Nam là đối tượng của an sinh xã hội.
3. Xây dựng Cổng Thông tin điện tử An
sinh xã hội trên mạng điện tử để thực hiện: Giải quyết các chính sách an sinh
xã hội cho người dân; cung cấp thông tin về chính sách, đối tượng thụ hưởng
chính sách an sinh xã hội; tích hợp cung cấp dịch vụ trực tuyến và kết nối hệ
thống thông tin thống kê về an sinh xã hội của các bộ, ngành, địa phương.
III. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm hoàn
thiện hành lang pháp lý triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
2. Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an
sinh xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải
quyết chi trả chính sách, xây dựng cơ sở dữ liệu; lựa chọn đơn vị cung cấp dịch
vụ công bảo đảm chi trả theo yêu cầu, thực hiện theo cơ chế thu hồi vốn đầu tư
thông qua thu phí cung cấp dịch vụ chi trả chính sách; hướng dẫn, hỗ trợ người
dân tự đăng ký và nhập liệu các trường thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về an sinh xã hội.
3. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp, ngành và người dân về vai trò, tác dụng của số an sinh xã hội, thẻ an sinh
xã hội điện tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
4. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên trong việc ứng dụng, khai thác hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
5. Tăng cường trao đổi thông tin, học
tập kinh nghiệm của các nước đã áp dụng thành công việc sử dụng thẻ an sinh xã
hội điện tử.
6. Tăng cường giám sát, đánh giá việc
thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội của các cấp, các
ngành.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được bảo đảm từ các nguồn: Vốn doanh nghiệp, chi phí dịch vụ chi trả các
chính sách an sinh xã hội, nguồn vốn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự
toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước, nguồn
huy động, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các
nguồn hợp pháp khác theo quy định, của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, hướng dẫn các bộ, ngành,
địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; kiểm tra, giám sát và tổ
chức sơ kết hàng năm, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện. Tổ
chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án vào năm 2020 trước khi tiếp tục
triển khai giai đoạn tiếp theo đến năm 2030.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương
lựa chọn đơn vị có mạng lưới cơ sở vật chất và nhân lực trải rộng đến cấp xã
trên cả nước, có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ chi trả trợ cấp xã hội, các chính
sách an sinh xã hội và bảo đảm xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội để cung cấp
dịch vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ
đạo, triển khai, phối hợp thực hiện nhiệm vụ, giải pháp của Đề án theo nhiệm vụ
quản lý.
3. Bộ Công an, Bộ Y tế và Bảo hiểm xã
hội Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tích hợp các
thông tin tại điểm c khoản 1 Mục II Điều 1 vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an
sinh xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, CN, QHĐP, TH;
- Lưu: VT, KGVX (3).KN
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|