Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 76/KH-UBND
Ngày ban hành 20/03/2019
Ngày có hiệu lực 20/03/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Tráng Thị Xuân
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Thuế - Phí - Lệ Phí

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/KH-UBND

Sơn La, ngày 20 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI

Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và các năm tiếp theo; Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/2/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội, Theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Sơn La tại văn bản số 155/BC-SLA1 ngày 06/3/2019, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về “Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội” (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội tại tỉnh Sơn La để nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử.

2. Mục tiêu cthể phấn đấu từ nay đến năm 2020

a) Đối với dịch vụ thu ngân sách: 80% giao dịch nộp thuế của tổ chức, cá nhân trong tỉnh được thực hiện qua ngân hàng; 100% Kho bạc Nhà nước từ tỉnh đến huyện có thiết bị chấp nhận thẻ ngân hàng để phục vụ cho việc thu ngân sách nhà nước.

b) Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện: Phn đấu 70% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng.

c) Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước: 70% công ty nước chấp thuận thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng; 50% cá nhân, hộ gia đình ở thành phố Sơn La, trung tâm các huyện trong tỉnh thực hiện thanh toán tiền nước qua ngân hàng.

d) Đối với dịch vụ thanh toán tiền học phí: 100% trường đại học, cao đẳng, các trung tâm đào tạo trong tỉnh chấp nhận thanh toán tiền học phí qua ngân hàng và 80% số sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm đào tạo nộp học phí qua ngân hàng.

đ) Đối với dịch vụ thanh toán viện phí: 100% bệnh viện trong tỉnh có điểm chấp nhận thẻ (POS); 30% công chức, viên chức và người lao động được trả lương qua tài khoản thanh toán tin viện phí qua điểm chp nhận thẻ hoặc qua ngân hàng.

e) Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: Phấn đấu 20% stiền chi trả an sinh xã hội tại địa bàn thành phố, thị trấn huyện được thực hiện qua ngân hàng.

g) Đối với dịch vụ thanh toán tiền cước viễn thông: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thanh toán trả tiền cước điện thoại qua tài khoản ngân hàng.

II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Triển khai thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và có hiệu quả các văn bản pháp lý, các cơ chế chính sách mới về thanh toán qua ngân hàng.

2. Triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.

- Tiếp tục phát triển số lượng máy giao dịch tự động (ATM) ở các trung tâm huyện, thành phố; phát triển slượng điểm chp nhận thẻ (POS) tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, bệnh viện, trường học, các đim giao dịch một cửa của các cơ quan nhà nước, các điểm thu nộp thuế của cơ quan thuế, hải quan, chi trả an sinh xã hội...

- Áp dụng các sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp thuế, thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, học phí), viện phí, chi trả lương, trợ cấp từ bảo hiểm xã hội...

- Tiếp cận, triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học.

3. Thực hiện tốt việc trao đổi thông tin dữ liệu về thu, nộp ngân sách giữa các cơ quan thuế, hải quan, kho bạc, chia sẻ thông tin phù hợp giữa đơn vị cung ứng dịch vụ công và ngân hàng để áp dụng thống nhất việc định danh các khoản thu (mã giao dịch ID) nhằm đơn giản hóa thông tin luân chuyển giữa các cơ quan, nhằm đơn giản hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán các giao dịch điện tử

4. Tăng cường chỉ đạo triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng

- Phối hợp chặt chẽ giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc chi trả lương, trcấp từ bảo hiểm xã hội thông qua các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

5. Đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng

Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với công tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán của các NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; kiểm tra, rà soát hệ thng máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS); chỉ đạo các NHTM tăng cường hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch qua ATM, POS và các giải pháp xác thực khách hàng đề phòng, chống các hành vi gian lận, đồng thời có biện pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách hàng phòng tránh các rủi ro, thủ đoạn gian lận; theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mc, sai sót.

6. Tăng cường công tác thông tin truyền thông

Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng: Thông tin tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ, quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt; những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng để nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội.

7. Các giải pháp hỗ trợ khác

[...]