CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
Căn cứ Quyết định số 102/2008/QĐ-BNN ngày 17
tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 16 tháng
01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 416/TTr-SKHĐT-KT ngày 15 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I.
Quan điểm quy hoạch
1. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và phát triển
của tỉnh, là cơ sở, lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Ưu tiên tập trung đầu tư để có thể tiếp tục
phát triển sản xuất với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, chuyển đổi mạnh mẽ
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại
hoá, tăng nhanh hiệu quả đầu tư trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp, tạo nhiều
việc làm, nâng cao đời sống, góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội.
3. Phát triển nông nghiệp toàn diện, đẩy mạnh sản
xuất nông sản hàng hóa gắn liền với thị trường, với phương châm đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi phù hợp với tiềm năng của từng vùng, tăng nhanh sản lượng, đồng
thời nâng cao chất lượng nông sản với sức cạnh tranh cao trên thị trường trong
và ngoài nước, hướng mạnh tới xuất khẩu các sản phẩm chủ lực có lợi thế phát
triển. Khai thác có hiệu quả, hợp lý và lâu bền nguồn tài nguyên thiên nhiên; đồng
thời phải đảm bảo bền vững về môi trường sinh thái, chủ động phòng chống thiên
tai bảo vệ sản xuất và đời sống.
4. Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn liền với
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến và ngành nghề, với các dịch
vụ ngay trên địa bàn nông thôn để từng bước cải thiện đời sống nông dân, góp phần
xóa đói, giảm nghèo, từng bước công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
5. Phát triển nông nghiệp trên cơ sở phát huy
nhiều thành phần kinh tế và thu hút mọi nguồn vốn đầu tư, nhằm khai thác tốt tiềm
năng đất đai, lao động, ngành nghề truyền thống và các lợi thế của từng địa
phương; đồng thời nâng cao đời sống vật chất, dân trí và tinh thần của nhân
dân, giảm dần hộ nghèo, xây dựng quan hệ xã hội nông thôn lành mạnh, văn minh,
giảm dần khoảng cách về kinh tế và dân trí giữa các cộng đồng dân cư trong tỉnh.
II.
Mục tiêu quy hoạch
1. Mục tiêu chung
Xây dựng một nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản) hàng hóa mạnh, đa dạng và bền vững dựa trên cơ sở phát huy
các lợi thế so sánh; áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm có chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và tăng khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh
thị trường quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và nguồn vốn;
tăng nhanh thu nhập và đời sống của nông dân, ngư dân, diêm dân và người làm
nghề rừng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến
năm 2015
a) Tốc độ tăng trưởng giá trị nông, lâm nghiệp
và thủy sản (theo giá cố định 1994) đạt bình quân 6,5 - 7,0%/năm (nông nghiệp
tăng 4,5 - 4,8%, lâm nghiệp tăng 3,2%, thủy sản tăng 9 - 10%/năm);
b) Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn đạt bình
quân 7,1%/năm;
c) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: trồng trọt 63%,
chăn nuôi 28%, dịch vụ 9%;
d) Nâng cao tỷ lệ che phủ rừng trong vùng đất
lâm nghiệp;
đ) Mở rộng diện tích sản xuất muối lên 400ha, đảm
bảo sản lượng muối khoảng 25 ngàn tấn;
e) Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt:
400 triệu USD;
g) Sản lượng lương thực đạt 1.230 ngàn tấn, sản
lượng thủy sản đạt 380 ngàn tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 307 ngàn tấn,
sản lượng khai thác 73 ngàn tấn;
h) Giá trị sản lượng trên 1 ha đất nông nghiệp đạt
bình quân 65 triệu đồng;
i) Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn đạt
850 USD/người/năm.
2.2. Giai đoạn tầm
nhìn đến năm 2020
a) Tốc độ tăng trưởng giá trị nông, lâm nghiệp
và thủy sản đạt bình quân 4,0 - 4,5%/năm. Trong đó: nông nghiệp tăng 3,0 -
3,5%, lâm nghiệp 3,7%, thủy sản tăng 5,0 - 6,0%/năm;
b) Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn đạt bình
quân 6 - 7%/năm;
c) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt: trồng trọt
60%, chăn nuôi 30% và dịch vụ 10%;
d) Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 100% trong vùng
phòng hộ rất xung yếu và đạt 55% trong vùng phòng hộ xung yếu;
đ) Ổn định diện tích sản xuất muối khoảng 400ha,
sản lượng muối đạt khoảng 25 - 26 ngàn tấn;
e) Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt
800 triệu USD;
g) Sản lượng lương thực đạt 1.250 ngàn tấn, sản
lượng thủy sản đạt 506 ngàn tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 431 ngàn tấn,
sản lượng khai thác đạt 75 ngàn tấn;
h) Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất nông
thôn đạt bình quân trên 70-75 triệu đồng;
i) Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn đạt
1.000 USD/người/năm.
III.
Định hướng phát triển
1. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp:
Từ nay đến năm 2020, đất nông nghiệp sẽ giảm khoảng
15,9 ngàn ha để chuyển sang đất phi nông nghiệp. Đất nông nghiệp còn lại 171,1
ngàn ha, trong đó được phân bổ cho các mục đích như sau:
a) Đất sản xuất nông nghiệp: 134.376 ha.
- Đất trồng cây hàng năm: 99.934 ha, trong đó đất
trồng lúa: 88.301 ha.
- Đất trồng cây lâu năm: 34.442 ha.
b) Đất lâm nghiệp: 11.587 ha.
c) Đất nuôi trồng thủy sản: 24.079 ha.
d) Đất làm muối: 400 ha.
đ) Đất nông nghiệp khác: 675 ha.
2. Quy hoạch phát triển các ngành hàng
2.1. Nông nghiệp
2.1.1. Trồng trọt
a) Cây lúa: Tăng cường thâm canh, tăng năng
suất và đặt biệt là chất lượng gắn với hạ giá thành để tăng hiệu quả và sức cạnh
tranh của sản xuất lúa gạo.
- Cơ cấu sử dụng đất lúa:
+ Đến năm 2015: Đất lúa còn 91,8 ngàn ha; Trong
đó: Đất 3 vụ lúa là 46,1 ngàn ha, 2 vụ lúa + 1 vụ màu là 21 ngàn ha, 1 vụ lúa +
2 vụ màu là 3,9 ngàn ha, 2 vụ lúa + nuôi trồng thủy sản là 2,8 ngàn ha, 2 vụ
lúa là 6,7 ngàn ha, 1 vụ lúa + 1 vụ nuôi trồng thủy sản là 11,4 ngàn ha.
+ Tầm nhìn đến năm 2020: Đất lúa còn 88,30 ngàn
ha; Trong đó: Đất 3 vụ lúa là 43,14 ngàn ha, 2 vụ lúa + 1 vụ màu là 25,13 ngàn
ha, 1 vụ lúa + 2 vụ màu là 3,85 ngàn ha, 2 vụ lúa + nuôi trồng thủy sản là 4,1
ngàn ha, 1 vụ lúa + 1 vụ nuôi trồng thủy sản là 12,08 ngàn ha.
- Năng suất - sản lượng:
+ Đến năm 2015: Diện tích gieo trồng lúa
cả năm đạt 213,2 ngàn ha, năng suất 5,35 tấn/ha, sản lượng 1,14 triệu tấn.
+ Đến năm 2020: Diện tích gieo trồng lúa
cả năm đạt 204 ngàn ha, năng suất 5,57 tấn/ha, sản lượng 1,14 triệu tấn. Sản lượng
thóc hàng hóa khoảng 500 - 600 ngàn tấn, xuất khẩu khoảng 220 - 270 ngàn tấn gạo,
kim ngạch xuất khẩu khoảng 100 - 120 triệu USD.
b) Cây ngô (cây bắp): Tăng cường phát triển ngô
theo phương thức luân canh với lúa và chuyên màu.
- Đến năm 2015: Đạt diện tích 14.000 ha, năng suất
6,9 tấn/ha, sản lượng 96.100 tấn.
- Đến năm 2020: Đạt diện tích 17.000 ha, năng suất
7,4 tấn/ha, sản lượng 127.200 tấn.
Địa bàn phát triển chủ yếu ở các huyện Tiểu Cần,
Trà Cú, Cầu Ngang, Châu Thành.
c) Cây đậu phộng: Tập trung phát triển đậu phộng
trên vùng đất cát giồng trong các loại hình sử dụng đất chuyên màu, lúa - màu.
Tăng cường các biện pháp thâm canh để tăng năng suất và chất lượng.
- Đến năm 2015: Đạt diện tích 7.000 ha, sản lượng
31,6 ngàn tấn, năng suất đạt 4,5 tấn/ha.
- Phấn đấu đến năm 2020: Đạt diện tích 10.000
ha, sản lượng 47,8 ngàn tấn, năng suất 4,8 tấn/ha.
Địa bàn phát triển chủ yếu ở các huyện Cầu
Ngang, Trà Cú, Châu Thành, Duyên Hải.
d) Dưa hấu: Phát triển dưa hấu trên đất cát giồng
và đất phù sa, luân canh trên các loại hình sử dụng đất chuyên màu và lúa -
màu, nâng cao giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích và thu nhập cho nông dân.
- Đến năm 2015: Diện tích 3.950 ha, năng suất 26
tấn/ha, sản lượng 103.550 tấn.
- Đến năm 2020: Diện tích 4.250 ha, năng suất 29
tấn/ha, sản lượng 123.000 tấn.
Địa bàn phát triển chủ yếu ở các huyện Trà Cú, Cầu
Ngang, Duyên Hải, Tiểu Cần.
đ) Rau các loại: Tiếp tục phát triển theo nhu cầu
của thị trường tiêu thụ và chỉ nên mở rộng ở các địa bàn có truyền thống và lợi
thế phát triển. Phát triển mô hình rau an toàn ở các khu vực ven đô thị như thị
xã Trà Vinh, Châu Thành…
- Đến năm 2015: Diện tích 30.900 ha, năng suất
24 tấn/ha, sản lượng 754.200 tấn.
- Đến năm 2020: Diện tích khoảng 33,7 ngàn ha, sản
lượng 871,9 ngàn tấn, năng suất 26 tấn/ha.
e) Cây mía: Ổn định diện tích vùng mía nguyên liệu
như hiện trạng khoảng 6.060 ha, sản lượng 738,4 ngàn tấn. Trong đó vùng mía
nguyên liệu 5.660 ha, tập trung ở Trà Cú 4.500 ha, Tiểu Cần 1.000 ha và Duyên Hải
160 ha.
g) Cây lác: Để đảm bảo cho các ngành nghề trên
phát triển cần phải ổn định vùng nguyên liệu lác. Diện tích khoảng 1.880 ha, sản
lượng 18.440 tấn. Tập trung chủ yếu ở khu vực ven sông Cổ Chiên thuộc huyện
Càng Long (1.500 ha), Châu Thành (250 ha), Trà Cú (120 ha).
h) Cây ăn quả: Xây dựng vùng cây ăn quả đặc sản
tập trung ở 3 huyện: Cầu Kè, Tiểu Cần và Càng Long với các loại cây như: Bưởi
Da Xanh, Bưởi 5 Roi, Sầu Riêng Ri 6, Sầu riêng sữa cơm vàng hạt lép Chín Hoá,
Măng Cụt, xoài cát Hoà Lộc, Cát Chu, Quýt đường, Dừa sáp... và phát triển cây
ăn quả phân tán trong vườn nhà, với các loại cây dễ trồng như chuối, đu đủ, … ở
các huyện còn lại.
- Đến năm 2015: Diện tích khoảng 20.000 ha, sản
lượng 266.300 tấn, năng suất là 13 tấn/ha.
- Dự kiến đến năm 2020: Diện tích khoảng 20,6
ngàn ha, sản lượng 311,3 ngàn tấn, năng suất 15 tấn/ha.
i) Cây dừa: Ổn định diện tích dừa hiện có và
phát triển thêm trong vườn nhà theo các tuyến dân cư nông thôn mới, chuyển đổi
các vườn dừa cũ cho năng suất kém sang trồng các giống mới cho năng suất cao
như Dâu Xanh, Dâu Vàng, chú trọng các biện pháp thâm canh và bảo vệ thực vật để
từng bước tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. Dự kiến đến năm 2020, diện tích:
14.000 ha, năng suất 12,94 tấn/ha, sản lượng 181.200 tấn.
k) Cây ca cao: Tập trung phát triển ca cao dưới
tán dừa ở 03 huyện vùng nước ngọt: Càng Long, Cầu Kè và Tiểu Cần.
- Đến năm 2015: Diện tích khoảng 3.000 ha, diện
tích cho sản phẩm khoảng 350 ha, năng suất khoảng 1,5 tấn/ha, sản lượng khoảng
525 tấn.
- Đến năm 2020: Diện tích khoảng 5.000 ha, diện
tích cho sản phẩm khoảng 3.000 ha, năng suất 1,97 tấn/ha, sản lượng khoảng
5.900 tấn.
2.1.2. Chăn nuôi:
a) Quy mô đàn:
- Đến năm 2015: Đàn trâu 1.650 con, đàn
bò 180 ngàn con, đàn dê 14 ngàn con, đàn heo 550 ngàn con, đàn gia cầm 6 triệu
con.
- Đến năm 2020: Đàn trâu 1.550 con, đàn
bò 200 ngàn con, đàn dê 14 ngàn con, đàn heo 650 ngàn con, đàn gia cầm 6,5 triệu
con.
b) Hình thức nuôi: Tập trung phát triển
chăn nuôi trang trại, xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung với các loại vật
nuôi chính: gà, heo, bò thịt, từng bước hạn chế và đi đến chấm dứt việc phát
triển chăn nuôi trong khu dân cư, trong khu vực đô thị, hạn chế chăn nuôi vịt
chạy đồng.
c) Sản phẩm chăn nuôi:
- Đến năm 2015: Thịt hơi các loại 123,30
ngàn tấn, trứng các loại 216 triệu quả, giá trị sản phẩm khoảng 4 ngàn tỷ đồng.
- Đến năm 2020: Thịt hơi các loại 158
ngàn tấn, trứng các loại 234 triệu quả, giá trị sản phẩm khoảng 5 ngàn tỷ đồng.
2.2. Thủy sản:
a) Diện tích nuôi trồng:
- Đến năm 2015: Diện tích nuôi trồng khoảng
71,8 ngàn ha. Trong đó: nuôi cá 20,3 ngàn ha (cá da trơn 2.700 ha), nuôi tôm
34,6 ngàn ha (nuôi tôm chuyên 22,2 ngàn ha), nuôi thủy hải sản khác 16,9 ngàn
ha.
- Đến năm 2020: Diện tích nuôi trồng khoảng
72,2 ngàn ha. Trong đó: nuôi cá 22,2 ngàn ha (cá da trơn 3.900 ha), nuôi tôm
32,1 ngàn ha (nuôi tôm chuyên 19,0 ngàn ha), nuôi thủy hải sản khác 17,9 ngàn
ha.
b) Sản lượng nuôi trồng:
- Đến năm 2015: Khoảng 307,9 ngàn
tấn. Trong đó: cá 217,5 ngàn tấn (cá da trơn 160,5 ngàn tấn), tôm 42,5 ngàn tấn,
thủy hải sản khác 47,9 ngàn tấn.
- Đến năm 2020: Khoảng 431,6 ngàn tấn.
Trong đó: cá 312,4 ngàn tấn (cá da trơn 248 ngàn tấn), tôm 52,8 ngàn tấn, thủy
hải sản khác 66,4 ngàn tấn.
c) Sản lượng đánh bắt:
- Đến năm 2015: Khoảng 72,5 ngàn tấn.
Trong đó: cá 33,5 ngàn tấn, tôm 9,75 ngàn tấn, thủy hải sản khác 29,25 ngàn tấn.
- Đến năm 2020: Khoảng 75,0 ngàn tấn.
Trong đó: cá 35,0 ngàn tấn, tôm 10,0 ngàn tấn, thủy hải sản khác 30,0 ngàn tấn.
2.3. Lâm nghiệp:
Chỉ tiêu phát triển rừng đến
năm 2020:
- Tổng diện tích rừng đạt 11.587
ha.
- Trồng rừng: 5.000 ha, giai đoạn
2008 - 2010 trồng 450 ha, giai đoạn 2011 - 2015: 1.630 ha và giai đoạn 2016 -
2020: 2.920 ha.
- Trồng cây phân tán: 14,7 triệu
cây, giai đoạn 2008 - 2010 trồng 3,1 triệu cây, giai đoạn 2011 - 2015 trồng 8,0
triệu cây và giai đoạn 2016 - 2020 trồng 3,6 triệu cây.
- Khoanh nuôi rừng: 900 ha, giai
đoạn 2008 - 2010: 130 ha, giai đoạn 2011 - 2015: 570 ha và giai đoạn 2016 -
2020: 200 ha.
- Bảo vệ rừng: 7.175 ha.
2.4. Diêm nghiệp
Mở rộng diện tích sản xuất muối đạt
400 ha vào năm 2015 và ổn định đến năm 2020, tập trung tại 2 xã Dân Thành và
Đông Hải thuộc huyện Duyên Hải. Đầu tư thâm canh để tăng năng suất từ 55 tấn/ha
(năm 2007) lên 60/ha tấn (năm 2010) và khoảng 65 tấn/ha vào năm 2020, nâng tổng
sản lượng muối từ 11,3 ngàn tấn hiện nay lên 26 ngàn tấn (năm 2020).
1. Về nghiên cứu ứng dụng khoa
học kỹ thuật và công nghệ
Đẩy mạnh công tác ứng dụng khoa học
công nghệ về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng phù hợp
với từng mô hình sản xuất và điều kiện cụ thể của từng tiểu vùng. Nâng cấp, mở
rộng các trại giống hiện có và đầu tư xây dựng các trại giống mới, đẩy mạnh
công tác xã hội hóa làm giống, trợ giá cho các giống mới theo quy định của pháp
luật, tăng cường kiểm soát sản xuất và phân phối giống. Trước mắt đảm bảo trên
80% lượng giống được dùng trong sản xuất là giống tiến bộ kỹ thuật, về lâu dài
tỷ lệ này là 100%.
Tăng cường, đổi mới công tác khuyến
nông, lâm, ngư, nâng cao chất lượng các hoạt động, tập trung xây dựng các mô
hình trình diễn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, mở các lớp tập huấn, đào tạo
nông dân.
Tăng cường đầu tư trang bị máy móc
cho cơ giới hóa nông nghiệp, đặc biệt là cho các khâu: làm đất, gieo sạ, bơm tưới,
gặt đập, phơi sấy lúa,…
2. Về chế biến và thị trường
tiêu thụ
Tăng cường đầu tư xây dựng các cơ
sở chế biến nông thủy sản. Sớm hình thành các cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp xay xát, lau bóng gạo; phát triển công nghiệp chế biến rau quả, chế biến
hàng thủy hải sản, chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi. Kêu gọi đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản.
Đẩy mạnh công tác dự báo thông tin
thị trường và phổ biến thông tin thị trường hàng hóa cho người sản xuất. Trung
tâm Xúc tiến đầu tư và Thương mại -Du lịch Trà Vinh cần thực hiện tốt vai trò
tư vấn kinh doanh đối với các doanh nghiệp về thị trường trong và ngoài nước về
mặt hàng, công nghệ, về pháp luật kinh doanh, cơ chế chính sách,…
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước
đối với thị trường và trách nhiệm tiêu thụ nông sản hàng hóa của các doanh nghiệp
nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc ký kết hợp đồng tiêu
thụ nông sản cho người sản xuất thông qua hợp đồng theo Quyết định
80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Đầu tư xây dựng các chợ nông sản tại
các vùng nguyên liệu có lượng hàng hóa lớn. Đồng thời quy hoạch mạng lưới chợ
nông thôn để mở rộng thị trường.
3. Về cơ chế, chính sách
Tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất
thời kỳ 2010 - 2020, hoàn thành việc cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Có chính sách
khuyến khích và hỗ trợ nông dân, ngư dân, diêm dân và người làm nghề rừng thực
hiện quy hoạch sản xuất, tập trung đất đai hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung.
Tiếp tục khuyến khích phát triển
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, chú trọng khuyến
khích phát triển mô hình kinh tế hợp tác, kinh tế hộ trên các lĩnh vực sản xuất
và dịch vụ trong nông nghiệp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách đầu tư và ưu đãi đầu tư của Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định của pháp luật.
Đề nghị các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, cho vay gối vụ nhằm hỗ trợ
nông dân, mở rộng phương thức cho vay vốn trung và dài hạn cho các thành phần
kinh tế đầu tư mua sắm máy móc, phương tiện phục vụ sản xuất, dịch vụ nông nghiệp
và chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Chú trọng chính sách đào tạo nghề
cho lao động ở nông thôn, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
và cán bộ quản lý. Xây dựng cơ chế đãi ngộ thỏa đáng đối với những cán bộ từ
nơi khác về công tác trên địa bàn, nhất là cán bộ có trình độ cao, có tâm huyết
đang hoạt động trong các lĩnh vực, đặc biệt là nông nghiệp, nông thôn.
Hàng năm, ngân sách tỉnh dành một
tỉ lệ hợp lý kinh phí nghiên cứu khoa học cho các đề tài nghiên cứu, khảo nghiệm
trong lĩnh vực nông nghiệp để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp.
4. Về vốn đầu tư
a) Nhu cầu vốn đầu tư:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã
hội cho phát triển nông, lâm, ngư và diêm nghiệp đến năm 2020 khoảng 26.900 tỷ
đồng (Giai đoạn đến 2015: 16.300 tỷ đồng; Giai đoạn 2016 - 2020: 10.600 tỷ đồng).
Trong đó:
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm
19,15%, khoảng 5.151,28 tỷ đồng;
+ Vốn còn lại là vốn lưu động sản
xuất của dân.
- Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản:
+ Vốn ngân sách (Trung ương và địa
phương): 1.933,2 tỷ chiếm 37,5%;
+ Vốn tín dụng và vốn dân chiếm
55,5%;
+ Vốn từ bên ngoài 7%.
b) Giải pháp tạo nguồn và hỗ trợ vốn
cho phát triển sản xuất
Tranh thủ sự hỗ trợ từ
nguồn vốn ngân sách Trung ương cùng với việc bố trí ngân sách tỉnh và các huyện,
thị xã để xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như: hệ thống thủy lợi, đường
sá, điện... theo các dự án đầu tư; thực hiện công tác khuyến nông, khuyến ngư;
đào tạo nguồn nhân lực.
Thu hút, mời gọi các
thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm,
thủy sản thương phẩm, sản xuất giống, xây dựng nhà máy thức ăn, nhà máy chế biến
các mặt hàng nông sản xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
Khuyến khích các hình
thức liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất có trách nhiệm gắn với quyền lợi cụ
thể giữa các nhà chăn nuôi - chế biến tiêu thụ - dịch vụ kỹ thuật công nghệ -
quản lý nhà nước.
Liên kết cùng với các
nhà chế biến xuất khẩu thông qua các hợp đồng tạm ứng vốn, vật tư phục vụ sản
xuất sau đó chuyển trả bằng sản phẩm nguyên liệu.
Thu hút nguồn vốn đầu
tư trực tiếp hoặc gián tiếp của nước ngoài thông qua các công ty liên doanh.
Khai thác nguồn vốn
thông qua chương trình các dự án đầu tư chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực,
giám sát môi trường, chống thất thoát sau thu hoạch và vệ sinh an toàn thực phẩm...
5. Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tập trung đào tạo, bổ
sung đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, thủy lợi và các ngành nghề khác. Đồng thời củng
cố, tăng cường cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cho cấp xã để thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn và nghiệp vụ quản lý tại cơ sở.
Đối với cấp tỉnh, cấp
huyện, từng bước nâng cao trình độ kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp
vụ về chuyên môn, về phẩm chất chính trị; có chiến lược đào tạo và đào tạo lại
để nâng cao trình độ cán bộ; làm tốt công tác luân chuyển cán bộ, trẻ hóa đội
ngũ cán bộ.
Đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức cấp xã, phấn đấu đến năm 2015 hầu hết các xã, phường, thị
trấn đều có kỹ sư trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và kỹ sư hoặc trung cấp thủy
lợi.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố, thông báo công
khai, rộng rãi nội dung quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi để công dân, doanh
nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ dàng tiếp cận nghiên cứu, khai
thác. Theo dõi, giám sát, kiến nghị những bổ sung cần thiết đảm bảo cho việc
triển khai thực hiện quy hoạch có hiệu quả.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các dự án đầu tư phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp
và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn các
huyện, thị xã trong tổ chức thực hiện quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Trên cơ sở quy hoạch, các dự án đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền cho chủ trương, bố trí, cân đối vốn đầu tư theo
phân cấp để thực hiện quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm,
diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Các Sở, ngành tỉnh có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham gia,
tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm,
diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã tổ chức thực hiện quy hoạch trên địa bàn huyện,
thị xã.
5. Các doanh nghiệp
- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở chế biến nông,
lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn; hỗ trợ nông dân trong việc đầu tư xây dựng
các vùng nguyên liệu; thực hiện hợp đồng thu mua nông sản với nông dân.
- Các ngân hàng thương mại: tư vấn cho nông dân;
tổ chức kinh tế tập thể và doanh nghiệp nông thôn xây dựng phương án vay và sử
dụng vốn, đồng thời đáp ứng nguồn vốn cho vay kịp thời và đầy đủ theo yêu cầu
phát triển sản xuất kinh doanh.
6. Các tổ chức và nhà khoa học
Hỗ trợ, tập huấn và đào tạo nghề cho nông dân;
tư vấn cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, doanh nghiệp và người
dân ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào trong sản xuất.
7. Các đoàn thể, hiệp hội
Hội Nông dân phối hợp với ngành nông nghiệp cùng
các tổ chức chính trị - xã hội và các hiệp hội, tổ chức vận động, khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi để người dân tích cực tham gia vào các tổ chức kinh
tế hợp tác, các câu lạc bộ và các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm và khuyến
ngư cũng như tích cực và chủ động chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản theo định hướng chung của quy hoạch đã được phê duyệt.
8. Vai trò của hộ nông
dân
Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo định hướng quy hoạch chung của tỉnh, nhất là các hộ nằm trong vùng nguyên
liệu, vùng dự án đầu tư. Chủ động phối hợp với các nhà nhằm đưa nhanh tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất để gia tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc ký kết
hợp đồng vay vốn, tiêu thụ nông sản. Tham gia tích cực vào các hiệp hội và tổ
chức kinh tế hợp tác.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.