Quyết định 978/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020

Số hiệu 978/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/05/2009
Ngày có hiệu lực 27/05/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Khiêu
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 978/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 27 tháng 5 năm 2009

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;

Căn cứ Quyết định số 102/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 416/TTr-SKHĐT-KT ngày 15 tháng 5 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. Quan điểm quy hoạch

1. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và phát triển của tỉnh, là cơ sở, lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Ưu tiên tập trung đầu tư để có thể tiếp tục phát triển sản xuất với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, tăng nhanh hiệu quả đầu tư trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp, tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống, góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

3. Phát triển nông nghiệp toàn diện, đẩy mạnh sản xuất nông sản hàng hóa gắn liền với thị trường, với phương châm đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi phù hợp với tiềm năng của từng vùng, tăng nhanh sản lượng, đồng thời nâng cao chất lượng nông sản với sức cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước, hướng mạnh tới xuất khẩu các sản phẩm chủ lực có lợi thế phát triển. Khai thác có hiệu quả, hợp lý và lâu bền nguồn tài nguyên thiên nhiên; đồng thời phải đảm bảo bền vững về môi trường sinh thái, chủ động phòng chống thiên tai bảo vệ sản xuất và đời sống.

4. Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn liền với công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến và ngành nghề, với các dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn để từng bước cải thiện đời sống nông dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, từng bước công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

5. Phát triển nông nghiệp trên cơ sở phát huy nhiều thành phần kinh tế và thu hút mọi nguồn vốn đầu tư, nhằm khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động, ngành nghề truyền thống và các lợi thế của từng địa phương; đồng thời nâng cao đời sống vật chất, dân trí và tinh thần của nhân dân, giảm dần hộ nghèo, xây dựng quan hệ xã hội nông thôn lành mạnh, văn minh, giảm dần khoảng cách về kinh tế và dân trí giữa các cộng đồng dân cư trong tỉnh.

II. Mục tiêu quy hoạch

1. Mục tiêu chung

Xây dựng một nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản) hàng hóa mạnh, đa dạng và bền vững dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh; áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và tăng khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và nguồn vốn; tăng nhanh thu nhập và đời sống của nông dân, ngư dân, diêm dân và người làm nghề rừng.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn đến năm 2015

a) Tốc độ tăng trưởng giá trị nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá cố định 1994) đạt bình quân 6,5 - 7,0%/năm (nông nghiệp tăng 4,5 - 4,8%, lâm nghiệp tăng 3,2%, thủy sản tăng 9 - 10%/năm);

b) Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn đạt bình quân 7,1%/năm;

c) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: trồng trọt 63%, chăn nuôi 28%, dịch vụ 9%;

d) Nâng cao tỷ lệ che phủ rừng trong vùng đất lâm nghiệp;

đ) Mở rộng diện tích sản xuất muối lên 400ha, đảm bảo sản lượng muối khoảng 25 ngàn tấn;

e) Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt: 400 triệu USD;

g) Sản lượng lương thực đạt 1.230 ngàn tấn, sản lượng thủy sản đạt 380 ngàn tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 307 ngàn tấn, sản lượng khai thác 73 ngàn tấn;

h) Giá trị sản lượng trên 1 ha đất nông nghiệp đạt bình quân 65 triệu đồng;

i) Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn đạt 850 USD/người/năm.

2.2. Giai đoạn tầm nhìn đến năm 2020

[...]