ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 16
tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ VÀ CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Chương trình hành động số
30-CTr/TU ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) “về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Tờ trình số 269/TTr.SNN ngày 01 tháng 12 năm
2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Hoàn Kim
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 62/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Thực hiện Chương trình hành động số
30-CTr/TU ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) “về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
hành động với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
Kế hoạch hành động này khẳng định và
bổ sung nhiệm vụ của các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp để tổ chức thực
hiện thắng lợi Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, nhằm phấn đấu:
a) Xây dựng nền nông nghiệp phát triển
toàn diện, từng bước nâng dần theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng 4 -
4,5%/năm; bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh và góp phần bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài.
b) Hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn; xây dựng nông thôn mới bền vững theo hướng văn
minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; đảm
bảo điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết
các vùng nông thôn của tỉnh gần với thị trấn.
c) Nâng cao chất lượng cuộc sống vật
chất và tinh thần của dân cư nông thôn trong tỉnh, nhất là các vùng còn nhiều
khó khăn, vùng có đông đồng bào Khmer; tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tham
gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
d) Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở
nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp 2,5 lần so với
hiện nay.
đ) Nâng cao năng lực phòng chống giảm
nhẹ thiên tai, chủ động chuẩn bị trước một bước các biện pháp thích ứng và đối
phó biến đổi khí hậu toàn cầu, nhất là hiện tượng nước biển dâng.
2. Yêu cầu:
a) Nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức và toàn thể nhân dân về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
b) Tạo sự chuyển biến trong tư duy điều
hành, quản lý và định hướng phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan đến nông
nghiệp, nông dân, nông thôn từ tỉnh đến cơ sở thông qua việc xây dựng và thực
hiện các đề án, dự án phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản xuất, đầu tư hạ
tầng cơ sở nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, kinh tế
nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân cư nông thôn.
c) Trên cơ sở Kế hoạch hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây
dựng kế hoạch cụ thể của cấp mình, ngành mình để chỉ đạo triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tập trung xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện, đồng thời phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn
a) Tập trung xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện:
Rà soát, bổ sung quy hoạch về chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh. Cụ thể:
- Trồng trọt:
Giữ ổn định diện tích đất sản xuất
lúa, tập trung nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo sản lượng đạt trên
900.000 tấn/năm. Phát triển các loại cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung, thâm canh, sử dụng giống và áp dụng quy trình sản xuất mới; đưa cơ giới
vào phục vụ sản xuất; tăng cường chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất, bảo quản, chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng và giá
trị nông sản; triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống, hạn chế dịch bệnh
trên cây trồng, đặc biệt là trên cây lúa. Nhanh chóng phục hóa diện tích còn bỏ
hoang, sản xuất kém hiệu quả. Mở rộng diện tích cùng với việc nâng cao năng suất,
chất lượng cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là cây dừa với
phương án trồng xen cây ca cao, gắn với khâu chế biến, tiêu thụ. Phát triển các
loại cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao và rau an toàn
phục vụ cho tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm:
Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng tập
trung, an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường; tăng cường xây dựng cơ sở
giết mổ tập trung, trước hết là ở thị xã và các thị trấn, sau đó tiến tới thực
hiện ở tất cả các xã trong tỉnh. Tăng cường công tác thú y, phòng chống dịch bệnh,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy
chế biến thịt gia súc, gia cầm với dây chuyền công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường.
- Nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản và dịch
vụ hậu cần nghề cá:
+ Về nuôi trồng thủy sản, đẩy mạnh nuôi thủy sản cả
3 vùng nước mặn, lợ và ngọt; mở rộng lên 50.000 ha đất ven biển, 15.000 ha bãi
bồi và cồn mới nổi để nuôi đa dạng các loài thủy sản; phát triển nhanh và vững
chắc diện tích nuôi tôm sú theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp, mở rộng
diện tích nuôi cá tra, cua, nghêu, sò huyết, tôm thẻ chân trắng…, gắn với việc
xử lý tốt môi trường; tiếp tục phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương
vườn, ruộng lúa và nuôi các loại cá có giá trị kinh tế cao. Tạo điều kiện khuyến
khích đầu tư trong sản xuất giống thủy sản có chất lượng tại địa phương.
+ Về khai thác hải sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
đầu tư phát triển và hiện đại hóa từng bước đội tàu khai thác hải sản xa bờ, thực
hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư tăng số lượng tàu
khai thác ngư trường xa bờ và vùng biển quần đảo Trường Sa, trang bị đầy đủ
phương tiện, thiết bị hiện đại để tăng năng suất và sản lượng các loại hải sản
có giá trị cao; xây dựng phương án chuyển đổi nghề và có kế hoạch phát triển
ngành nghề cho ngư dân có tàu cá công suất nhỏ, hoạt động ven bờ, vận động chuyển
nghề hoặc thành lập tổ hợp tác góp vốn cổ phần đầu tư tàu lớn khai thác hải sản
xa bờ.
+ Về chế biến thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề
cá, triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách kêu gọi, thu hút đầu tư
nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh; tạo điều
kiện để các doanh nghiệp chế biến thủy sản hình thành hiệp hội hoặc tập đoàn
kinh tế phù hợp với xu hướng hội nhập. Khai thác và phát huy tối đa năng lực hoạt
động của Cảng cá Láng Chim, Bến cá Định An; khuyến khích đầu tư cơ sở đóng tàu
tại các cảng cá, bến cá; xây dựng trạm thông tin liên lạc với tàu cá, trạm quan
trắc, cảnh báo bão, áp thấp nhiệt đới, môi trường nước tại trung tâm vùng ven
biển huyện Duyên Hải.
- Phát triển lâm nghiệp:
Xây dựng và triển khai kế hoạch trồng, chăm
sóc, bảo vệ và khai thác rừng; mở rộng diện tích rừng phòng hộ và trồng cây
phân tán; có cơ chế chính sách phù hợp, tạo điều kiện, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia bảo vệ, phát triển rừng; thực hiện hoàn thành kế hoạch trồng rừng
theo Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ.
- Diêm nghiệp:
Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất muối
trên địa bàn tỉnh; xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất
muối theo Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2010 và năm
2020.
b) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ nông thôn:
Tập trung phát triển cụm công nghiệp xay xát, lau
bóng gạo; chế biến đậu phộng, mía đường, rau quả, thịt gia súc, gia cầm, tôm
sú, cá tra…và thức ăn chăn nuôi; có chính sách khuyến khích phù hợp để mọi
thành phần kinh tế tham gia. Phát triển tiểu thủ công nghiệp với các nghề truyền
thống tại địa phương: dệt chiếu thảm lác, đan đát tre nứa, cơ khí nhỏ, đồ gỗ, sản
xuất vật liệu xây dựng, tơ xơ dừa, than gáo dừa, làm bún, làm bánh tráng…và những
ngành nghề mới tạo ra sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định, hiệu quả kinh tế
cao, gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Tăng cường các hoạt động dịch vụ tài chính, mở rộng mạng lưới giao dịch ngân
hàng tới xã; củng cố, phát triển các quỹ tín dụng nhân dân, tổ tín dụng hợp
tác; cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, làm đất, xay xát, sửa
chữa cơ khí nhỏ, tư vấn sản xuất, kinh doanh; từng bước triển khai các hoạt động
dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí trong nông thôn.
2. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn:
a) Rà soát, bổ sung quy hoạch và lập dự án đầu tư
xây dựng các công trình thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu; nâng cấp mở rộng
các công trình hiện có kết hợp với đầu tư xây dựng mới để tạo sự đồng bộ nhằm
phát huy tối đa hiệu quả các công trình lớn do Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh,
nâng cao năng lực tưới tiêu, cấp thoát nước chủ động phục vụ cho sản xuất các
loại cây trồng, vật nuôi, trước hết là cây lúa, nuôi thủy sản, một số cây màu
và cây công nghiệp ngắn ngày. Hoàn thiện hệ thống đê sông, đê biển, bờ kè, các
công trình ngăn triều cường và có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, phòng chống sạt lở
thường xuyên để bảo vệ các công trình; kết hợp rà soát quy hoạch và xây dựng
các công trình bố trí dân cư, phát triển rừng phòng hộ...nhằm phòng chống hiện
tượng nước biển dâng và xâm nhập mặn. Đẩy nhanh việc xây dựng các công trình cấp
nước sạch phục vụ sinh hoạt ở nông thôn, cùng với việc hướng dẫn sử dụng nước
ngầm một cách hiệu quả, tiết kiệm. Trước mắt, tập trung hoàn thành sớm các công
trình: Hệ thống thủy lợi Mỹ Văn - Rùm Sóc - Cái Hóp; kè chống sạt lở bờ sông
Long Bình, sông Cổ Chiên; đê biển Hiệp Thạnh, Trường Long Hòa và đê sông Trà
Cú; phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để chủ đầu tư sớm khởi công Dự án Luồng
cho tàu có trọng tải lớn vào sông Hậu; nâng cấp Nhà máy nước thị xã Trà Vinh.
b) Kết hợp các nguồn vốn tập trung đầu tư xây dựng
hoàn thiện mạng lưới đường giao thông nông thôn, đảm bảo thông suốt đến tận ấp,
khóm; trong đó đặc biệt quan tâm đối với vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng
bào Khmer; chú ý việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng đường hiện có phải
đảm bảo cho việc vận chuyển hàng hóa và di chuyển cơ giới phục vụ sản xuất; đồng
thời có kế hoạch kinh phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên đường
nông thôn. Tập trung huy động các nguồn vốn xây dựng hoàn thiện các quốc lộ: Quốc
lộ 53 (đoạn thị xã - Duyên Hải, Định An - Tập Sơn, nâng từ cấp IV lên cấp III),
Quốc lộ 60 (đoạn Bình Phú - phà Cổ Chiên), Quốc lộ 54; đường nội ô thị xã - đền
thờ Bác Hồ; đường ô tô đến trung tâm 2 xã An Quảng Hữu và Thanh Sơn, huyện Trà
Cú.
c) Đầu tư cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống lưới
điện, bảo đảm phục vụ tốt cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư nông thôn, tập
trung mạnh hơn nữa cho sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản và phát triển ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, trước tiên là phục vụ cho trồng màu và
nuôi tôm sú công nghiệp.
d) Xây dựng mới và nâng cấp các điểm bưu điện - văn
hóa xã; đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông phục
vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cảng
cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; tiếp tục triển khai xây dựng
các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trong nông thôn. Ưu tiên, tập trung đầu tư một
số công trình, hạng mục công trình: công trình văn hóa trên địa bàn huyện Trà
Cú, cảng cá Láng Chim, bến cá Định An, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa
Cung Hầu.
đ) Đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm chất
lượng cây, con giống và các sản phẩm nông, thủy sản của tỉnh và một số huyện có
đủ điều kiện về nhân lực; xây dựng các trạm cung cấp giống, cơ sở khuyến nông,
khuyến ngư ở các huyện, xã đủ điều kiện theo quy định.
e) Nâng cấp các trạm y tế xã, phòng khám đa khoa
khu vực, bệnh viện đa khoa huyện, bệnh viện đa khoa khu vực theo tiêu chuẩn;
hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường học; xây dựng thư viện, ký túc xá
Trường Đại học Trà Vinh, Trường Trung cấp nghề của tỉnh cho sinh viên dân tộc
Khmer, con em gia đình chính sách và hộ nghèo; triển khai một bước việc xây dựng
các trung tâm, nhà văn hóa - thể thao xã.
g) Tiếp tục triển khai Chương trình xây dựng nông
thôn mới phát triển toàn diện theo tiêu chí; Chương trình 134, Chương trình 135
của Thủ tướng Chính phủ về phát triển cơ sở hạ tầng tại các xã đặc biệt khó
khăn.
h) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 1448/QĐ-UBND ngày 29
tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn:
a) Tập trung giải quyết việc làm cho nông dân, có kế
hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách hỗ trợ về giải quyết việc làm đối với
nông dân; đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn; tập trung nguồn lực thực hiện
đồng bộ kế hoạch về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, phấn
đấu mỗi năm giảm 3% hộ nghèo. Phát triển toàn diện vùng đồng bào Khmer theo
tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Tỉnh ủy.
b) Tăng cường nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
ban đầu và khám chữa bệnh cho nhân dân; thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch
hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh ở nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục,
đào tạo và dạy nghề ở vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào Khmer. Nâng cao
chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với
xây dựng nông thôn mới, xây dựng hương ước ấp, khóm, phát huy truyền thống
tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm, giúp đỡ lẫn nhau, bài trừ các hủ tục
mê tín, dị đoan, thực hiện nếp sống mới ở nông thôn.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách
bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, cấp thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới
6 tuổi, cấp học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo, cận nghèo. Thực hiện tốt
chính sách giải quyết vấn đề đất ở, nhà ở và việc làm cho người bị thu hồi đất.
Triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm một số lĩnh vực trong sản xuất nông nghiệp,
nuôi thủy sản. Rà soát giảm thiểu các khoản đóng góp có tính chất bắt buộc đối
với nông dân.
d) Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn các hành vi tiêu
cực, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết kịp thời và đúng pháp
luật các vụ việc khiếu kiện của nhân dân, chú trọng công tác hòa giải ở cơ sở.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Tích cực đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện bình đẳng giới, từng bước
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, năng lực và khẳng định vị thế của phụ nữ
ở nông thôn.
đ) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số
74/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2008 và Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày
12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính về một số chính sách hỗ trợ giải quyết
đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
đời sống khó khăn; về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
4. Củng cố, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động
và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ trong nông thôn.
a) Tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, từ đó
đề ra chương trình đổi mới, phát triển các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả ở nông thôn. Chú trọng nhân rộng các mô hình liên kết “4 nhà”
(nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp), mô hình liên kết giữa nhà
khoa học và nhà nông... để sản xuất bền vững và nâng cao hiệu quả kinh tế;
nghiên cứu có chính sách khuyến khích hình thành và phát triển mối liên kết giữa
hộ sản xuất với trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức khoa học, thương
mại, hiệp hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ
phát triển theo hướng trang trại, với quy mô phù hợp, sản xuất hàng hóa tập
trung; tạo mọi điều kiện cho kinh tế hộ tiếp cận và thích ứng với môi trường
kinh tế thị trường.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động và phát
triển hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; triển khai
thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ của Trung ương, đồng thời nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung và xây dựng mới các chính sách cụ thể của tỉnh để khuyến khích hợp
tác xã, tổ hợp tác và trang trại phát triển; tạo điều kiện để các tổ chức kinh
tế tập thể, chủ trang trại tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, xúc tiến thương mại; hợp tác xã tham gia các dự án phát triển
nông thôn.
c) Tạo môi trường thuận lợi để hình thành và
phát triển các loại hình doanh nghiệp, công ty cổ phần trong nông nghiệp, nông
thôn; ưu tiên cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, thủy
sản sử dụng nguyên liệu và thu hút lao động tại chỗ; doanh nghiệp cung ứng vật
tư, tiêu thụ nông, thủy sản; doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa máy móc, thiết bị
phục vụ nông nghiệp.
d) Đẩy mạnh việc thực hiện giao khoán trồng, chăm
sóc, bảo vệ rừng cho các tổ chức, cá nhân; đồng thời có chính sách phù hợp đảm
bảo lợi ích đối với các tổ chức, cá nhân tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng.
5. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.
a) Tăng cường đầu tư thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nuôi thủy sản đạt trình độ tương đương các tỉnh trong khu vực; ưu tiên đầu tư ứng
dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo giống cây trồng, vật nuôi và quy trình
nuôi trồng, bảo quản, chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản
xuất. Có kế hoạch phối hợp tốt các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để nâng cao
năng lực nghiên cứu lai tạo giống cây trồng, vật nuôi. Có kế hoạch đào tạo nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành nông nghiệp, thủy
sản của tỉnh và có chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khuyến khích mời gọi thạc
sĩ, tiến sĩ giỏi về công tác tại tỉnh; khai thác, phát huy các nguồn lực khoa học
- công nghệ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ; thu hút thanh niên, trí thức trẻ về phục vụ ở nông
thôn, nhất là các ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa. Tăng cường năng lực
hệ thống khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch
vụ khác ở nông thôn; hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông, thủy sản
an toàn, áp dụng công nghệ cao.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế
hoạch đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, trong đó, thực hiện tốt việc xã
hội hóa công tác đào tạo nghề.
6. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách để huy động
các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế nông thôn.
a) Về đất đai, tổ chức thực hiện nghiêm Luật Đất
đai và các quy định của pháp luật về đất đai, chú trọng và làm tốt công tác quy
hoạch và quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu
quả, nhất là đất trồng lúa; hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định; thực hiện tốt chủ trương “dồn điền, đổi thửa”, thúc đẩy quá
trình tích tụ đất đai. Trong quá trình giải toả, thu hồi đất, thực hiện việc áp
giá bồi thường hợp lý bảo đảm hài hòa quyền lợi của người sử dụng đất, của nhà
đầu tư và Nhà nước; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn bằng quyền
sử dụng đất để thành lập công ty, vào các dự án đầu tư, kinh doanh khi có đất bị
thu hồi; thực hiện tốt chính sách giải quyết vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho
người bị thu hồi đất.
b) Về đầu tư ngân sách, tiến hành rà soát, điều chỉnh
cơ cấu đầu tư theo hướng giảm bớt đầu tư cho các công trình chưa thật sự cần
thiết, tăng đầu tư phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn ngay từ năm 2009
và đảm bảo 5 năm sau cao gấp đôi 5 năm trước. Thực hiện việc điều tiết, phân bổ
đầu tư ngân sách nhà nước đảm bảo lợi ích của các địa phương có điều kiện phát
triển công nghiệp, dịch vụ và các địa phương chỉ dựa chủ yếu vào sản xuất nông
nghiệp.
c) Tăng cường phân cấp thu chi ngân sách cấp huyện,
xã theo quy định; tăng cường hỗ trợ nông dân sản xuất nông, thủy sản hàng hóa
và chú trọng phát triển thị trường xuất khẩu.
d) Tiến hành rà soát sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
các chính sách cụ thể của tỉnh cho phù hợp với tình hình mới, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi và đủ sức khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế tham gia đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Tăng cường quản lý nhà nước để hỗ trợ cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
a) Tiếp tục sắp xếp, củng cố và tăng cường bộ máy
quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn từ tỉnh đến cơ sở; đặc biệt chú trọng
nâng cao năng lực quản lý chuyên ngành, nhất là cấp huyện, xã; tăng cường bố
trí cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, kiểm lâm cho các xã.
b) Tiếp tục thực hiện tốt chương trình cải cách
hành chính, đẩy mạnh phân cấp và tạo điều kiện cho chính quyền cấp xã hoạt động
có hiệu quả.
c) Đổi mới hoạt động các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước trực tiếp cung cấp dịch vụ công phục vụ sản xuất (khuyến nông, khuyến ngư,
sản xuất cung ứng giống, thú y, bảo vệ thực vật…); tập trung vốn trợ cấp dịch vụ
công cho các vùng khó khăn, vùng nghèo, vùng có đông đồng bào Khmer; triển khai
thực hiện một bước xã hội hóa các dịch vụ công phục vụ sản xuất.
d) Triển khai xây dựng hệ thống thống kê nông nghiệp
hướng tới thu thập thông tin về nông nghiệp, nông thôn, phục vụ tốt cho công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
đ) Kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó đặc biệt
quan tâm đến chế độ, chính sách về đãi ngộ đối với cán bộ khoa học kỹ thuật về
công tác ở nông thôn.
Nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã có Phụ lục kèm theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các đề án, dự án
để từng bước thực hiện hoàn thành các nội dung trong Kế hoạch hành động này.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành tỉnh
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch
hành động cụ thể của Sở, ngành, địa phương mình; đồng thời tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm vào tháng 10, báo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có
liên quan, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện nội dung của Kế hoạch hành động
này. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện của các Sở, ngành, địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15
tháng 11 hàng năm./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 62/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp quyết định
|
Thời hạn trình
|
I. VỀ QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2020
|
1
|
Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, XD, Giao thông VT
và UBND các huyện, thị xã
|
Chính phủ
|
Quý I năm 2011
|
2
|
Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất đến năm 2015, tầm
nhìn 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở: Công thương, TN&MT, XD, NN&PTNT,
UBND các huyện, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý IV năm 2009
|
3
|
Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển giao thông
nông thôn đến năm 2015, tầm nhìn 2020
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Các Sở: NN&PTNT, TN&MT
|
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2009
|
4
|
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển đô thị tỉnh
Trà Vinh đến năm 2020
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở: NN&PTNT, TN&MT, KH&ĐT, Nội vụ,
UBND các huyện, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
5
|
Quy hoạch điểm dân cư nông thôn đến năm 2020
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở: NN&PTNT, TN&MT, KH&ĐT, UBND
các huyện, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý IV năm 2009
|
6
|
Quy hoạch khu dân cư nông thôn tập trung vùng ảnh
hưởng thiên tai đến năm 2020
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở: NN&PTNT, TN&MT, KH&ĐT, UBND
các huyện, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2009
|
7
|
Rà soát, bổ sung quy hoạch thủy lợi đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở: TN&MT, KH&ĐT, XD, Công thương,
GTVT, UBND các huyện, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2009
|
8
|
Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở: TN&MT, KH&ĐT, UBND các huyện, thị
xã
|
UBND tỉnh
|
Quý I năm 2009
|
9
|
Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở: TN&MT, KH&ĐT, Công thương, UBND
các huyện, thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý I năm 2009
|
10
|
Quy hoạch chăn nuôi, khu vực chăn nuôi và cơ sở
giết mổ tập trung gia súc gia cầm đến 2010 và 2020
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở: TN&MT, KH&ĐT, UBND các huyện, thị
xã
|
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2009
|
II
|
XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN ĐẾN NĂM 2020
|
1
|
Đề án phát triển ngành trồng trọt
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2009
|
2
|
Đề án phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
3
|
Đề án bảo vệ, phát triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
4
|
Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
5
|
Đề án khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
6
|
Đề án cơ giới hóa và giảm tổn thất sau thu hoạch
trong nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2009
|
7
|
Đề án phát triển mô hình liên kết sản xuất giữa hộ
nông dân với các thành phần kinh tế ở nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý I năm 2010
|
8
|
Đề án phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp,
nông thôn; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý IV năm 2009
|
9
|
Đề án phát triển mạng lưới điện phục vụ sinh hoạt,
sản xuất nông thôn
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
10
|
Đề án phát triển thương mại nông thôn
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý IV năm 2009
|
11
|
Đề án thí điểm bảo hiểm nông nghiệp
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
12
|
Đề án phát triển thông tin, truyền thông nông
thôn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
13
|
Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn
(Quy hoạch các bãi chứa và xử lý rác ở khu vực nông thôn; Ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật xử lý môi trường tại các làng nghề; Ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường tại các trang trại chăn nuôi)
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
14
|
Đề án phát triển văn hóa nông thôn
|
Sở Văn hóa -Thể thao
và Du lịch
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
15
|
Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở khu vực nông
thôn
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý II năm 2009
|
16
|
Đề án xây dựng hệ thống an sinh xã hội cho dân cư
nông thôn
|
Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|
17
|
Rà soát điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện,
thị xã
|
UBND tỉnh
|
Quý III năm 2009
|