UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
956/QĐ-UBND
|
Phủ
Lý, ngày 08 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH
HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV
ngày 28 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương và Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng.
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công thương, bao gồm: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới;
năng lượng tái tạo; dầu khí; hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm;
công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập
khẩu; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc
quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; thương mại quốc tế;
quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn; các hoạt động khuyến công; các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng;
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm; chủ trương, chính sách, chương trình, biện pháp, quy định cụ thể về phát
triển ngành công thương trên địa bàn;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực công thương;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường theo quy định của Chính phủ, hướng
dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với
trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Công Thương; tham gia dự thảo quy định tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Công Thương thuộc Uỷ
ban nhân dân huyện, phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở Công Thương theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy
định về phát triển công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở
các dự án đầu tư xây dựng các công trình phát triển ngành công thương trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp; thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi
các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công
Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
5. Về quản lý cơ khí, luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện
tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ
khí, tự động hoá, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Về quản lý điện lực và năng lượng:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện
lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm định bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện
trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động
điện lực và sử dụng điện cho đơn vị hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho cán bộ, công nhân kỹ thuật
thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
e) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành điện lực theo quy định của pháp luật.
7. Về quản lý hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các
loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của
tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí ga hoá lỏng và các loại máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý công nghiệp khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
a) Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai
thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm
tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
9. Về quản lý công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực
phẩm và công nghiệp chế biến khác:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: dệt - may, da - giầy, giấy, sành
sứ, thuỷ tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh kẹo, sữa, dầu thực
vật, chế biến bột và tinh bột;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công
nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến khi đưa vào lưu thông
thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương.
10. Về khuyến công:
a) Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công tại địa phương, bao gồm các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí
khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công
địa phương;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công tại địa
phương.
11. Về quản lý các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao
gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công
thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó;
b) Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu
hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm, điểm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.
12. Về thương mại nội địa:
a) Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn,
bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu
thị, hệ thống các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã thương mại, dịch vụ
thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh
doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hoá, hình thành các kênh
lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
c) Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi,
khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống đối với đồng bào miền
núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu,
hỗ trợ lưu thông hàng hoá và dịnh vụ thương mại...);
d) Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa
bàn tỉnh và tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu
thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối
với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đề xuất với cấp có thẩm quyền
giải pháp điều tiết lưu thông hàng hoá trong từng thời kỳ.
13. Về xuất nhập khẩu:
a) Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương
trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá; phát triển dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của các
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân
nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
14. Về thương mại điện tử:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, kế hoạch,
chương trình bồi dưỡng, phát triển nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh.
15. Về xúc tiến thương mại:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc
tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
b) Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng
ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân;
16. Về quản lý thị trường:
a) Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên
địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong
lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực
hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu
tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm về quy định sở hữu trí tuệ; chống
các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi
khác vi phạm pháp luật về thương mại của các tổ chức và cá nhân kinh doanh trên
địa bàn tỉnh.
17. Về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá
và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa
bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan có liên quan sửa đổi bổ sung các quy định, những
văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh;
b) Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh,
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao về
quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống
trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
c) Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp
thông tin về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp
độc quyền có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; về các quy tắc cạnh tranh trong hiệp
hội; về các trường hợp miễn trừ;
18. Về hội nhập kinh tế:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch,
biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của tỉnh; tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ
biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch và các quy định
về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa phương.
19. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực công
thương ở địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương quản lý
theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
thương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của
Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp
tư liệu về công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
công thương đối với các Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân cấp huyện, Phòng
Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân thành phố thuộc tỉnh.
24. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực
công thương tại địa phương theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công
Thương.
26. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
28. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân
công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
29. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
30. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Công Thương có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Công Thương ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra Sở.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Quản lý thương mại.
- Phòng Quản lý công nghiệp.
- Phòng Quản lý Điện và Năng lượng.
- Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường.
Phòng do Trưởng phòng phụ trách, nếu có đủ điều kiện về
quy mô và yêu cầu của nhiệm vụ thì có 01 Phó phòng giúp việc.
b) Chi cục trực thuộc Sở: Chi cục Quản lý thị trường.
Chi cục Quản lý thị trường giúp Giám đốc Sở Công
Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thị trường theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương;
Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản riêng và có 07 đội quản lý thị trường trực thuộc (06 đội
hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố và 01 đội tại văn phòng Chi cục).
c) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Hà Nam.
- Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Hà
Nam.
Các Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động thường xuyên. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng để hoạt động.
Trung tâm do Giám đốc phụ trách, 01 Phó Giám đốc và
các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ.
Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với các ngành chức
năng có trách nhiệm quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và bố
trí biên chế, bổ nhiệm cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ, viên
chức của các Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật.
d) Biên chế của Sở Công Thương thuộc biên chế hành
chính, sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 955/2004/QĐ-UB, ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hà Nam về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công
nghiệp tỉnh Hà Nam; Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 4 năm 2006 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Sở Thương mại và Du lịch Hà Nam.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Công Thương, Nội vụ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|