ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
212/2008/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 06 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ
CÔNG THƯƠNG TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV
ngày 28/5/2008 của Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008
của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 214/TTr-SCT ngày 09/6/2008; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản
số 125/BC-STP ngày 04/7/2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
739/SNV ngày 08/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở
Công Thương tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Công
Thương chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời ban hành
Quy chế làm việc của Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số: 89/2004/QĐ-UB ngày
17/3/2004, số 44/2006/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Công Thương; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 212/2008/QĐ-UBND ngày 06/8/2008 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ CÔNG
THƯƠNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công thương, bao gồm: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng
mới; năng lượng tái tạo; dầu khí; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm;
công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập
khẩu; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc
quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; quản lý cụm, điểm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các hoạt động khuyến công; các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm; chủ trương, chính sách, chương trình, biện pháp, quy định cụ thể về phát
triển ngành công thương trên địa bàn;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực công thương;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của
Chi cục Quản lý thị trường theo quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Bộ Công thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với
trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Công Thương; tham gia dự thảo quy định tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Công Thương, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở Công Thương theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy
định về phát triển công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế cơ
sở các dự án đầu tư xây dựng các công trình phát triển ngành công thương trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp; thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi
các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công
Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp a) Về cơ khí
và luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện
tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ
khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về điện lực và năng lượng:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện
lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện
lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ
chức quản lý điện nông thôn;
- Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên
địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định của pháp luật.
c) Về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh
kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí ga hoá lỏng và các loại máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
(trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
- Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai
thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm
tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và
công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da - giầy, giấy, sành
sứ, thủy tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh kẹo, sữa, dầu thực
vật, chế biến bột và tinh bột;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công
nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến khi đưa vào lưu thông
thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương.
e) Về khuyến công:
- Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công tại địa phương, bao gồm các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí
khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công
địa phương;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công tại địa
phương.
g) Về cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao
gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công
thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó;
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu
hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm, điểm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.
6. Về thương mại
a) Thương mại nội địa:
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ,
bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ
thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý
thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại
khác;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh
doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hoá, hình thành các kênh
lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến
khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống đối với đồng bào dân tộc miền
núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu,
hỗ trợ lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại...);
- Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa
bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu
thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối
với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đề xuất với cấp có thẩm quyền
giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương
trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá; phát triển dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của các
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân
nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại điện tử:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, kế hoạch,
chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện
tử trên địa bàn. đ) Về xúc tiến thương mại:
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc
tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân; duyệt kế
hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.
e) Về quản lý thị trường:
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong
lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực
hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu
tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất và buôn
bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống
các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
g) Về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá
và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa
bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan có liên quan sửa đổi bổ sung các quy định, những
văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh;
- Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh,
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao về
quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống
trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp
thông tin về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp
độc quyền có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; về các quy tắc cạnh tranh trong hiệp
hội; về các trường hợp miễn trừ.
h) Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện
pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi
được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ
biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về
hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa phương.
7. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực công
thương ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương quản lý
theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
thương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
công thương đối với các Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế và Hạ tầng nông thôn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
11. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của
Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp
tư liệu về công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
12. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân
công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực
công thương tại địa phương theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
Công Thương.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Công Thương làm việc theo chế độ thủ trưởng, có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện
nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Công
Thương và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi được yêu cầu;
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một
số mặt công tác của Sở do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền để điều
hành họat động của Sở khi Giám đốc Sở đi vắng;
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó Giám đốc do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Trưởng
Bộ Công Thương quy định và theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Sở Công Thương có các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ
và các đơn vị trực thuộc sau:
1. Các phòng thuộc Sở.
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý Thương mại;
đ) Phòng Quản lý công nghiệp;
e) Phòng Công nghệ - Môi trường;
f) Phòng Xuất nhập khẩu và Hợp tác Quốc tế;
g) Phòng Năng lượng.
2. Chi cục Quản lý thị trường, trực thuộc Sở.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp;
b) Các đơn vị sự nghiệp khác được thành lập theo quy định
của pháp luật.
Giám đốc Sở Công Thương căn cứ Quyết định này quy định
chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở và các tổ
chức sự nghiệp theo thẩm quyền được phân cấp; trình UBND tỉnh quyết định ban
hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Quản lý thị trường và quy chế tổ
chức, họat động của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở để các đơn vị làm căn cứ
họat động.
Điều 5. Về biên chế của Sở
Biên chế của Sở Công Thương do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức theo quy định nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Sở Công Thương có các mối
quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương:
Sở Công Thương chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, trực
tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công Thương; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện
nhiệm vụ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các Sở, Ban ngành:
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, nếu nội dung có liên quan đến các Sở, Ban ngành khác thì Sở phải chủ động
bàn bạc, phối hợp với các ngành có liên quan để giải quyết những vấn đề quản lý
nhà nước có tính liên ngành. Nếu các ngành không thống nhất được thì Sở phải chủ
động trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với các huyện, thành phố:
Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước
về công nghiệp, thương mại, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ thuộc ngành
công thương của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố. Phối hợp với Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố để giải quyết các công việc có liên quan đến lĩnh vực
do Sở phụ trách triển khai trên địa bàn huyện, thành phố; đồng thời hướng dẫn
các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ quản lý công nghiệp, thương mại, tiểu thủ
công nghiệp cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo việc quản
lý nhà nước về công thương từ tỉnh đến cơ sở đạt hiệu quả, đúng quy định của
Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Giám đốc Sở Công
Thương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trong toàn
ngành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh,
Giám đốc Sở Công Thương tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.