Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Số hiệu 92/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/01/2015
Ngày có hiệu lực 09/01/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Kim Mai
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 92/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 09 tháng 01 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành (14 thủ tục) thuộc thẩm quyền giải quyết của Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành, thị trong địa bàn tỉnh Tiền Giang (Lĩnh vực Văn hóa cơ sở, Lĩnh vực Gia đình).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KS TTHC);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (Phòng KS.TTHC);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Kim Mai

 

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Phần I

DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện

STT

Tên thủ tục hành chính

I. LĨNH VỰC VĂN HÓA CƠ SỞ

1

Công nhận "Ấp văn hóa" và tương đương

2

Công nhận "Tổ dân phố văn hóa" và tương đương

3

Công nhận lần đầu "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới"

4

Công nhận lại "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới"

5

Công nhận lần đầu "Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị"

6

Công nhận lại "Phường, Thị trấn đạt chuẩn Văn minh đô thị"

II. LĨNH VỰC GIA ĐÌNH

1

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình

2

Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình

3

Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình

4

Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình

5

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình

6

Cấp gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình

7

Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình

8

Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình

 

Phần II

NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của y ban nhân dân cp huyện

I. LĨNH VỰC VĂN HÓA CƠ SỞ

1. Công nhận "Ấp văn hóa" và tương đương

1

Trình tự thực hiện

Bước 1. Khu dân cư đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;

Bước 2. Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng ấp (tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa;

Bước 3. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);

Bước 4. Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa.

Thời gian tiếp nhận và trả hồ sơ: Sáng 07 giờ đến 11 giờ 30, chiều 13 giờ 30 đến 17 giờ từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết nghỉ).

2

Cách thức thực hiện

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước

3

Thành phần, số lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

- Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã:

+ Báo cáo 02 năm (công nhận lần đầu);

+ Báo cáo 03 năm; kèm theo Biên bản kiểm tra hàng năm của Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận lại);

- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

4

Thời hạn giải quyết

05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5

Đối tượng thực hiện TTHC

Tổ chức

6

Cơ quan thực hiện TTHC

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn hóa và Thông tin

c) Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, bộ phận Thi đua - Khen thưởng cấp huyện

7

Tên mẫu đơn, tờ khai

Không

8

Lệ phí

Không

9

Kết quả thực hiện TTHC

Quyết định hành chính và Giấy công nhận.

10

Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC

1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:

a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh;

b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;

c) Có nhiều hoạt động hiệu quả về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;

d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (Bình quân chung của tỉnh được hiu là bình quân thu nhập đu người khu vực nông thôn của tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người/năm so với bình quân chung của tỉnh được tính bằng cách ly mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã chia cho mức thu nhập bình quân đu người/năm khu vực nông thôn của tỉnh);

đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội ở cộng đồng.

2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:

a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao ấp hoặc điểm sinh hoạt văn hóa thể thao đáp ứng nhu cầu cơ bản về sinh hoạt văn hóa thể thao của người dân trong ấp, từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;

c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy đnh về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;

d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;

đ) Có 90% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên;

e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chun phcập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào khuyến học, khuyến tài;

g) Hàng năm không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn dân cư theo xác nhận ca cơ quan y tế có thẩm quyền. Không để các vụ ngộ độc thực phẩm đông người xảy ra trên địa bàn (trên 30% người mắc/vụ); giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm là 1%; giảm ít nhất 5% tỉ lệ mắc và chết một số bệnh truyền nhiễm gây dịch thường gặp: tả, lỵ, thương hàn, viêm não Nhật Bản so với trung bình 5 năm trước đó; 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch theo quy đnh; 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp sổ khám bệnh miễn phí; 100% phụ nữ có thai được khám thai 3 lần trở lên trong thời kỳ thai nghén và tiêm vacxin phòng uốn ván đủ 2 mũi; giảm 10% các trường hợp tai nạn thương tích (tai nạn lao động và tai nạn giao thông) so với năm trước;

h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, thực hiện gia đình ít con, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên trong tổng số bà mẹ sinh con dưới 10%;

i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.

3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:

a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;

b) 80% trở lên hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chun; các cơ sở sản xuất, kinh doanh có thực hiện biện pháp xử lý và bảo vệ môi trường;

c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;

d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; Vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp đường giao thông; Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của mọi người dân. Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, không có các bãi rác, rác thải dọc theo các tuyến đường giao thông và các trục giao thông chính liên ấp. Tôn tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp. Đạt ít nhất 85% trở lên tỷ lệ đường giao thông trong ấp được tráng nhựa, đổ bê tông... đảm bảo giao thông thuận tiện trong mùa nắng lẫn trong mùa mưa.

4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:

a) Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến pháp luật và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;

b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết thành tại địa phương đạt từ 70% số vụ trở lên;

c) Đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không xảy ra trọng án, thường án không quá 3 vụ; tổ chức tốt các hoạt động Ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” 19/8 hàng năm; phải được công nhận và công nhận lại ấp an toàn về an ninh trật tự, không có ng an viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;

c) Hàng năm cấp ủy Đảng có Nghị quyết, Ban Vận động ấp có kế hoạch và bảng đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “an toàn về ANTT”; 100% hộ đăng ký đạt 04 tiêu chí gia đình an toàn về ANTT.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có mô hình tự quản về ANTT. Tình hình ANCT được đảm bảo, không để xảy ra: chống Đảng, chống Chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, phá hoại các mục tiêu công trình kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, tuyên truyền phát triển đạo trái phép, gây rối ANTT, không để xảy ra tranh chấp khiếu kiện đông người trái pháp luật.

- Thực hiện phòng ngừa, kiềm chế làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn và các vi phạm pháp luật so với năm trước. Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng (có mức án từ 7 năm tù trở lên), không có tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, không để xảy ra cháy n, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng.

- Công an viên ấp hoàn thành tốt nhiệm vụ; không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên”.

d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả, đạt từ khá trở lên hàng năm.

5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:

a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đn ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng để có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;

b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.

11

Căn cứ pháp lý của TTHC

- Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu "Gia đình văn hóa"; "Ấp văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" và tương đương.

 

[...]