Quyết định 91/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 91/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/01/2024
Ngày có hiệu lực 19/01/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đặng Văn Minh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 01 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;

Căn cứ Kết luận số 2043-KL/TU ngày 05/12/2023 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 14 (Khóa XX) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2023; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 20 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 49/SKHĐT-TH ngày 09/01/2024 và ý kiến của thành viên UBND tỉnh tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 ngày 12/01/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh Quảng Ngãi, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Nâng cao năng lực nội tại, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực xử lý những vấn đề tồn đọng kéo dài để khơi thông nguồn lực nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tập trung nguồn lực cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án có quy mô lớn, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường chuyển đổi số, quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chú trọng phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế; bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững, nhất là các huyện miền núi. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 2,5-3,0%;

2. GRDP bình quân đầu người khoảng 4.460 USD;

3. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GRDP chiếm khoảng 70-71%, trong đó, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 43-44%;

4. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn đạt khoảng 38.000-39.000 tỷ đồng;

5. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 38,5%;

6. Phấn đấu thu ngân sách vượt mức chỉ tiêu Trung ương giao trên 5%;

7. Có 03 xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới;

8. Năng suất lao động xã hội tăng 2,0-3,0%;

9. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 32,1%;

10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 64,40%;

11. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 1,50%;

12. Có ít nhất 57,97% trường mầm non; 87,42% trường tiểu học; 89,92% trường trung học cơ sở; 36,54% trường tiểu học - trung học cơ sở; 69,23% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;

13. Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 8,0 bác sĩ;

14. Số giường bệnh trên 10.000 dân (không tính trạm y tế xã) đạt 31,8 giường bệnh;

[...]