ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
886/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 11 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ: 12-NQ/TU NGÀY 21/7/2011 CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2011- 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin; Luật Giao dịch điện tử;
Căn cứ Nghị định số:
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số:
698/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng
thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số:
1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn
2011-2015;
Căn cứ Quyết định số:
1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quyết định
phê duyệt đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ thông tin và
Truyền thông”;
Căn cứ Quyết định số:
2619/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt
quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số:
129/KH-UBND ngày 03/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ thông
tin và Truyền thông" tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015;
Thực hiện Nghị quyết số:
12-NQ/TU ngày 21/7/2011 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khoá
X) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011- 2015,
định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Ban Chỉ đạo
Công nghệ thông tin tỉnh tại Tờ trình số: 125/TTr-BCĐCNTT ngày 17/05/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số: 12-NQ/TU ngày 21/7/2011 của Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khoá X) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020.
Điều 2.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể, hội cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ: 12-NQ/TU NGÀY 21/7/2011 CỦA TỈNH
ỦY BẮC KẠN VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN
2011- 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 886/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
Ngày 21/7/2011, Tỉnh ủy Bắc Kạn
đã ban hành Nghị quyết số: 12-NQ/TU về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020. Để triển khai thực hiện
thắng lợi Nghị quyết số: 12- NQ/TU, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình
hành động thực hiện với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
Xác định các nhiệm vụ, giải pháp
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT), đề ra kế hoạch hành động của
các cấp, các ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2011-2015 nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu của Nghị quyết số: 12-NQ/TU
ngày 21/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (từ đây gọi tắt là Nghị quyết).
Phấn đấu đến năm 2015 đạt được
các mục tiêu cụ thể như sau:
- Xây dựng, hoàn thiện, đồng bộ
hệ thống cơ chế, chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh, đặc biệt
là những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước và quốc
tế đầu tư vào lĩnh vực CNTT tại Bắc Kạn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
thu hút và ưu đãi nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao làm việc tại các cơ quan,
đơn vị của tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có trình độ chuyên
sâu, nhằm đáp ứng tốt quá trình triển khai ứng dụng và khai thác CNTT. Định hướng
đào tạo đội ngũ lãnh đạo CNTT- CIO (Chief Information Officers).
- Mở rộng quy mô, hiện đại hóa
Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông để đáp ứng nhu cầu tích hợp hệ thống
dữ liệu tập trung và ứng dụng CNTT của tỉnh.
- Đảm bảo 80% các đơn vị từ cấp
huyện, thị xã và cấp tỉnh có cán bộ chuyên môn để quản lý công tác công nghệ
thông tin.
- Cấp huyện, thị xã và cấp tỉnh:
Phấn đấu 100% các cơ quan, đơn vị có mạng cục bộ (LAN), kết nối Internet băng
thông rộng, kết nối hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của Chính phủ và kết
nối mạng diện rộng (WAN) của tỉnh.
- Cấp xã, phường, thị trấn: phát
triển mạng chuyên dùng đến 60% xã, phường, thị trấn; 100% máy tính được kết nối
mạng LAN và mạng Internet.
- 100% cán bộ, công chức làm
công tác chuyên môn trong các cơ quan, đơn vị được trang bị máy tính và sử dụng
thành thạo máy vi tính.
- Phổ cập tin học cơ bản cho
100% cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên và 60% cán bộ, công chức cấp xã.
Nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng, khai thác CNTT phục vụ công tác quản lý
nhà nước.
- Đảm bảo cung cấp hộp thư điện
tử cho 60% cán bộ ở cấp xã, phường, thị trấn và 100% cán bộ, công chức cấp huyện,
thị xã và cấp tỉnh.
- Phấn đấu trên 60% các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh
tích hợp đầy đủ các trang/cổng thông tin điện tử của các cơ quan quản lý Nhà nước,
cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến và đăng tải 100% thông tin chỉ đạo, điều
hành, lịch công tác, các hoạt động thường xuyên của lãnh đạo tỉnh và các cơ
quan nhà nước thuộc tỉnh.
- Đến năm 2015, 100% các sở, ban,
ngành, huyện/thị có trang/cổng thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo
điều 28 của Luật CNTT và Nghị định số: 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính
phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Ứng dụng rộng rãi phần mềm quản
lý hồ sơ công việc, giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của các
đơn vị, địa phương. 90% các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện, thị xã trở lên và 20%
cấp xã, phường, thị trấn triển khai sử dụng có hiệu quả phần mềm ứng dụng quản
lý văn bản, điều hành.
- Trên 90% văn bản ở cấp tỉnh,
70% ở cấp huyện, thị và 20% ở cấp xã, phường, thị trấn được lưu chuyển qua mạng.
- Tăng cường sử dụng hệ thống
truyền hình trực tuyến trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường sử dụng phần mềm mã
nguồn mở, thực hiện tốt vấn đề bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm.
- Xây dựng điểm “chính quyền điện
tử” ở một số sở, ngành, huyện, thị xã.
- Đẩy mạnh xã hội hóa tin học,
nâng cao nhận thức và hiểu biết của nhân dân về vai trò của CNTT, mở rộng phạm
vi phổ cập ứng dụng CNTT và khai thác Internet cho mọi thành phần kinh tế - xã
hội, chú trọng vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng
cao nhận thức về ứng dụng và phát triển CNTT
1.1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì thực hiện Kế hoạch thông
tin tuyên truyền phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết
định số: 2011/QĐ-UBND ngày 26/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
phê duyệt Kế hoạch thông tin tuyên truyền Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước
mạnh về Công nghệ thông tin và Truyền thông” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác thông tin tuyên truyền; cung cấp thông
tin, tư liệu liên quan đến các nội dung cần thông tin tuyên truyền cho các cơ
quan báo chí và các đơn vị liên quan.
Chủ trì, chuẩn bị nội dung, phối
hợp với các sở, ban, ngành, huyện/thị xã định kỳ tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề, diễn đàn về CNTT cho lãnh đạo các cấp, các ngành.
Tham mưu, tổ chức các đoàn tham
quan, khảo sát tình hình ứng dụng và định hướng phát triển CNTT ở các tỉnh phát
triển mạnh về hạ tầng và ứng dụng CNTT để học tập kinh nghiệm, nâng cao nhận thức,
quyết tâm của các cấp lãnh đạo.
1.2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Quán triệt, phổ biến, tuyên truyền
chủ trương, chính sách, định hướng của các cấp lãnh đạo tỉnh về phát triển lĩnh
vực CNTT; tư vấn nghề cho học sinh nhằm cung cấp thông tin, định hướng tốt cho
những học sinh yêu thích lựa chọn ngành học CNTT.
1.3. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã:
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ động lồng ghép việc
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT
vào các buổi họp chi bộ, cơ quan theo tinh thần của Chỉ thị số: 58-CT/TW ngày
17/10/2000 của Bộ Chính Trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện tốt Luật
CNTT, Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số: 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; Chỉ thị số: 15/2009/CT-UBND
ngày 28/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
và Nghị quyết số: 12-NQ/TU ngày 21/7/2011.
Kiên quyết chỉ đạo cán bộ, công
chức, viên chức trong đơn vị ứng dụng hiệu quả CNTT trong công tác chuyên môn,
đặc biệt là các phần mềm đã được triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh như phần
mềm Quản lý công việc TD Office, email.
Đưa lên trang/cổng thông tin của
đơn vị những văn bản thể hiện chủ trương, định hướng của chính quyền tỉnh về
phát triển lĩnh vực CNTT; những dự án CNTT có ý nghĩa lớn trên địa bàn tỉnh đã
và đang được triển khai.
2. Tăng cường
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về CNTT
2.1. Sở Thông tin và truyền
thông:
Tham mưu xây dựng nội dung hướng
dẫn các Sở, Ban, Ngành, huyện/thị xã thành lập Ban Chỉ đạo CNTT của đơn vị đảm
bảo chức năng nhiệm vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo CNTT Quốc
gia và Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh.
Cụ thể hóa các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành CNTT phù hợp với điều kiện của tỉnh để đảm bảo tính thống
nhất, tính an toàn thông tin số trong công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực
CNTT theo quy định hiện hành.
Tham mưu, phối hợp với các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Công thương xây dựng chính
sách khuyến khích, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực CNTT của tỉnh.
Phối hợp cùng Sở Nội vụ và Sở
Tài chính: Xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút nguồn
nhân lực CNTT chất lượng cao và chính sách ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ chuyên
trách CNTT của các cơ quan Đảng, đơn vị Quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thiện, phát triển Cổng
thông tin điện tử tỉnh nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin đến hoạt động của các
cấp lãnh đạo, các cơ quan Quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh và cung cấp nhiều
dịch vụ hành chính công mức độ 3.
Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể, các huyện/thị xã áp dụng các giải pháp đảm bảo thực hiện tốt
các quy định an toàn thông tin số theo tiêu chuẩn quốc gia.
Làm đầu mối hướng dẫn, xử lý các
vấn đề liên quan đến những ứng dụng CNTT được triển khai chung trên địa bàn tỉnh
khi có yêu cầu hỗ trợ từ phía các cơ quan, đơn vị.
2.2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện/thị xã:
Thành lập Ban Chỉ đạo CNTT của
đơn vị theo hướng tinh gọn để trên cơ sở hướng dẫn của Ban Chỉ đạo CNTT cấp tỉnh
thống nhất chỉ đạo hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT có hiệu quả.
3. Phát triển
nguồn nhân lực CNTT
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phải
cùng nhận thức, xác định nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của
việc ứng dụng và phát triển CNTT. Vì vậy, cần ưu tiên kinh phí và tập trung tổ
chức đào tạo nguồn nhân lực CNTT với nhiều cấp độ khác nhau, từ đào tạo nâng
cao, đào tạo cốt cán, đào tạo phổ cập CNTT cho cán bộ, công chức và đào tạo
theo nhu cầu của doanh nghiệp và nhân dân. Các nhiệm vụ cụ thể như sau:
3.1. Sở Nội vụ:
Xây dựng kế hoạch, đảm bảo bố
trí đủ cán bộ chuyên trách về CNTT cho các cơ quan, đơn vị. Đến năm 2015, đạt mục
tiêu 100% các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể có tối thiểu 01 và các huyện, thị có tối
thiểu 02 cán bộ (biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) chuyên trách CNTT (không kiêm
nhiệm) có trình độ Đại học CNTT, có năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
3.2. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở,
Ban, Ngành, Đoàn thể, huyện/thị xã lập quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giám đốc CNTT-CIO (Chief Information Officers) cho các cơ quan, đơn vị, huyện/thị
theo Quyết định số: 698/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Hằng năm, xây dựng kế hoạch, triển
khai các lớp tập huấn kiến thức cơ bản CNTT; các lớp bồi dưỡng chuyên sâu cho đội
ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị nhằm đáp ứng tốt quá trình
triển khai ứng dụng và khai thác CNTT. Tham mưu, phối hợp liên kết đào tạo nguồn
nhân lực CNTT tại chỗ đảm bảo chất lượng.
3.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ
thông.
Chỉ đạo giáo viên thiết kế bài
giảng điện tử đa phương tiện, bài tập để học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá, tự
học tại nhà.
Tiếp tục tổ chức mở rộng, duy
trì việc dạy môn Tin học và tăng cường học ngoại ngữ trong các trường THPT,
THCS trên địa bàn tỉnh. Định hướng tốt nghề nghiệp cho những học sinh ham mê,
yêu thích CNTT.
3.4. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã:
Chủ động phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tổ chức đào tạo tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong đơn vị; tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách CNTT tham dự đầy đủ
các lớp tập huấn chuyên sâu về CNTT do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức;
khuyến khích các đơn vị cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ về
CNTT như liên thông hoàn chỉnh đại học, văn bằng 2, sau đại học… nhằm tăng cường
khả năng ứng dụng CNTT trong đơn vị.
4. Đẩy mạnh
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT
4.1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Triển khai hoàn thiện, nâng cấp
Trung tâm CNTT và Truyền thông đảm bảo chức năng là đầu mối tích hợp dữ liệu tập
trung, tập huấn, bồi dưỡng ứng dụng CNTT cấp tỉnh. Giám sát các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh triển khai cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo chuẩn hóa về thiết
bị theo quy định và an toàn thông tin số quốc gia.
Hướng dẫn, thẩm định, giám sát
và hỗ trợ các đơn vị triển khai đầu tư các hạng mục về hạ tầng CNTT phù hợp với
điều kiện của từng đơn vị.
4.2. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể,
Ủy ban nhân dân huyện/thị xã:
Sử dụng hợp lý kinh phí được
trích lập hàng năm để triển khai đầu tư nâng cấp hệ thống mạng và cơ sở hạ tầng
CNTT cho đơn vị. Đến năm 2015, đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác chuyên môn tại các đơn vị được trang bị máy tính có cấu hình phù hợp
phục vụ công tác.
Ủy ban nhân dân huyện/thị xã: Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chủ động lập kế hoạch sử dụng mạng truyền
số liệu chuyên dùng đến các xã, phương, thị trấn. Đến năm 2015, đảm bảo 60% số
xã, phường, thị trấn sử dụng hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng.
5. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT
Tiếp tục triển khai đồng bộ các
phần mềm ứng dụng trên địa bàn toàn tỉnh nhằm đảm bảo tính thống nhất trong
công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý của các cấp lãnh đạo tỉnh. Trong giai đoạn
2011-2015, cần ưu tiên thực hiện triển khai những nội dung sau:
- Số hóa các nguồn thông tin
theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng nhằm tạo cơ sở dữ liệu chung
cho các Sở, Ban, Ngành, huyện thị.
- Xây dựng hệ thống trang thông
tin điện tử, cung cấp thông tin hoạt động của đơn vị, các văn bản chỉ đạo điều
hành, các thủ tục hành chính và các dịch vụ hành chính công liên quan của cơ
quan.
- Tăng cường sử dụng hệ thống
truyền hình hội nghị, luân chuyển văn bản điện tử, quản lý hồ sơ công việc qua
mạng bằng những phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, thư điện tử, phần
mềm mã nguồn mở… các phần mềm quản lý hoạt động nội bộ: quản lý tài chính, tài
sản, cán bộ công chức…
- Xây dựng điểm “Chính quyền điện
tử” tại một số đơn vị.
5.1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Duy trì, nâng cấp hoạt động của
cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn đảm bảo các quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, huyện/thị triển khai giai đoạn 2 dự án “Ứng dụng CNTT xây dựng hệ
thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ tỉnh đến các huyện”. Hướng dẫn các đơn
vị tăng cường sử dụng hệ thống Truyền hình Hội nghị trực tuyến giữa Ủy ban nhân
dân tỉnh với các đơn vị và giữa các đơn vị với nhau.
Triển khai đồng bộ các phần mềm ứng
dụng dùng chung cho các cơ quan, đơn vị. Lập địa chỉ email cho các cá nhân, đơn
vị phục vụ công tác chuyên môn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã
xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước giai đoạn 2011-2015, theo từng năm và dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT theo từng năm phù hợp với quy hoạch của
ngành, Quy hoạch phát triển CNTT và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã, Cục Thống kê triển khai xây dựng hệ thống các
cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành và triển khai một số dịch vụ công trọng điểm qua mạng,
tạo nền tảng cơ bản để từng bước xây dựng chính quyền điện tử.
Nghiên cứu, đề xuất tham mưu và
triển khai các đề tài khoa học, dự án về ứng dụng và phát triển CNTT phù hợp với
tình hình địa phương.
5.2. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu về quản lý và triển
khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực CNTT, ứng dụng và nhân
rộng các kết quả đề tài, dự án vào thực tiễn.
Tham mưu, đề xuất các đề tài, dự
án khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đến các đề
tài khoa học về ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm.
Tham mưu đề xuất các giải pháp
nhằm thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực CNTT đạt hiệu
quả, có tính ứng dụng cao trong thực tiễn.
5.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách để thực hiện đồng bộ các dự án ứng
dụng và phát triển CNTT, trước hết là những dự án xây dựng hạ tầng CNTT, hạ tầng
mạng và những dự án ứng dụng CNTT quan trọng trong hệ thống cơ quan Đảng, Nhà
nước.
5.4. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã:
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông để nghiên cứu, thống nhất xây dựng trang/cổng thông tin điện tử của
đơn vị mình và liên kết với Cổng thông tin điện tử của tỉnh với đầy đủ thông
tin theo quy định hiện hành.
Phối hợp triển khai các dự án về
ứng dụng và phát triển CNTT.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
mình, hàng năm, nghiên cứu, rà soát, bổ sung các chương trình, dự án trọng điểm
khác về ứng dụng và phát triển CNTT của đơn vị mình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) phê duyệt, bổ sung vào kế hoạch năm
trong giai đoạn từ nay đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
6. Về sử dụng
có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư
6.1. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Hàng
năm xem xét tham mưu trích phân bổ 1% nguồn chi ngân sách của tỉnh để thực hiện
các dự án ứng dụng và phát triển CNTT. Giao cho đơn vị chuyên trách về CNTT của
tỉnh làm đầu mối triển khai thực hiện. Đầu tư hợp lý, tập trung, không dàn trải,
tránh lãng phí, thất thoát. Tập trung vào hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các ứng dụng
CNTT và hạ tầng mạng song song với việc bồi dưỡng cán bộ đủ điều kiện tiếp nhận
kết quả đầu tư sau khi hoàn thành.
6.2. Sở Tài chính: Tham mưu cân
đối nguồn kinh phí để triển khai những dự án ứng dụng và phát triển CNTT được
UBND tỉnh phê duyệt.
6.3. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
và các Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã: Đảm bảo trích từ nguồn ngân sách chi
thường xuyên hàng năm của đơn vị để đầu tư hợp lý cho hoạt động bảo trì, nâng cấp
ứng dụng và phát triển CNTT của đơn vị mình.
Định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Thông tin và Truyền thông (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) tình
hình triển khai các dự án theo các quy định hiện hành.
7. Phát triển
công nghiệp CNTT
Tập trung hỗ trợ, khuyến khích,
tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân xây dựng và đầu tư vào công nghiệp phần
cứng, phần mềm và phát triển các dịch vụ.Tổ chức sắp xếp lại và từng bước phát
triển các loại hình dịch vụ CNTT như tư vấn, thiết kế hệ thống CNTT ứng dụng
cho các cơ quan, đơn vị.
7.1. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu các cơ chế khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
CNTT của tỉnh phát triển; thu hút các nguồn vốn đầu tư cho việc hình thành,
phát triển công nghiệp gia công các sản phẩm điện tử, viễn thông, CNTT.
7.2. Sở Công thương: Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tuyên truyền tập huấn về pháp
luật thương mại điện tử, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng hệ thống website cho các
doanh nghiệp, chuẩn bị hình thành sàn giao dịch điện tử, phát triển thương mại
điện tử trong giai đoạn tiếp theo.
8. Tăng cường
hợp tác, liên kết và xã hội hoá về CNTT
Tăng cường hợp tác, liên kết với
các tổ chức, đơn vị để trao đổi, học tập kinh nghiệm. Học tập các đơn vị đã triển
khai ứng dụng các mô hình tập trung thành công theo hướng triển khai các ứng dụng
từ dễ đến khó, từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng.
8.1. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Chủ
trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư trong và ngoài nước giai đoạn 2011- 2015 để trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
8.2. Sở Thông tin và Truyền
thông: Tham mưu, xây dựng quan hệ hợp tác với các trường đại học CNTT và Truyền
thông đào tạo đội ngũ sinh viên CNTT có chất lượng cao, mở rộng liên kết, xã hội
hóa, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT tại chỗ
cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội tin học của tỉnh
góp phần thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể, hội cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã có trách nhiệm
tổ chức quán triệt Chương trình hành động tới các đơn vị trực thuộc và toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; trên cơ sở chương trình hành động
này và căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, khẩn
trương xây dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị
mình nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết; hằng quý, sáu tháng và hằng năm báo
cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông).
2. Ban Chỉ đạo CNTT của tỉnh xây
dựng chương trình công tác 6 tháng và hằng năm theo tiến độ của Chương trình
hành động, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi đôn đốc việc thực
hiện Chương trình hành động này của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Ủy ban nhân
dân các huyện/thị xã; định kỳ hằng quý, sáu tháng và hằng năm báo cáo và kiến
nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo CNTT
tỉnh các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện Chương trình hành động hiệu quả
và đồng bộ.
Hằng năm, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích;
đồng thời, kịp thời nhắc nhở, đôn đốc và kiểm điểm những đơn vị, trách nhiệm
người đứng đầu chưa triển khai hoặc triển khai thực hiện không hiệu quả chương
trình hành động này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung nội dung của Chương trình hành động, các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể, Hội và Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã chủ động báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, quyết định./.