Quyết định 3132/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Dự án Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Cao Bằng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 3132/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2008
Ngày có hiệu lực 31/12/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lô Ích Giang
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3132/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 31 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DỰ ÁN: QUY HOẠCH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;

Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước năm 2008;

Căn cứ Quyết định số 282/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020;

Thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2002 - 2010;

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại văn bản số 205/TTr-STTTT ngày 22 tháng 12 năm 2008;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại báo cáo thẩm định số 816/BC-KH&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Dự án: Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Cao Bằng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:

I. Tên dự án

Tên theo Quyết định số 2711/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương dự án là: “Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020”, nay điều chỉnh lại là:

Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Cao Bằng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

II. Mục tiêu của dự án

1. Mục tiêu chung

Xây dựng Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh Cao Bằng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nhằm định hướng phát triển CNTT phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia về CNTT và các điều kiện thực tiễn của địa phương để phát huy hiệu quả các dự án đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý Nhà nước, điều hành sản xuất, kinh doanh hướng tới Chính phủ điện tử; định hướng phát triển công nghiệp CNTT nhằm đưa CNTT góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên trí tuệ của con người trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2010:

+ 100% công chức tại các cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp huyện trở lên sử dụng thư điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công việc, trao đổi văn bản trên môi trường mạng nhằm giảm giấy tờ, 30% lượng văn bản lưu chuyển trên mạng.

+ Trang thông tin điện tử của tỉnh hoạt động có hiệu quả và được nâng cấp thành cổng thông tin điện tử, cung cấp từ 3 - 5 dịch vụ hành chính công mức độ 2 (cung cấp các mẫu đơn, hồ sơ) phục vụ người dân và doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.

+ 15% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, 10% doanh nghiệp sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp, quản lý bán hàng, điều khiển sản xuất.

+ 25% số cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên được trang bị máy tính (hiện có khoảng 2000 máy tính/11.000 cán bộ, công chức).

+ 100% các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở được trang bị đủ phòng máy tính, kết nối mạng Lan và internet tốc độ cao; mỗi trường có từ 1 - 2 phòng máy; trong đó trung học phổ thông mỗi phòng 50 máy tính, trung học cơ sở mỗi phòng 15 máy tính.

+ Triển khai thí điểm tại 20% trường tiểu học được trang bị phòng máy tính, kết nối mạng Lan và internet tốc độ cao.

+ 100% các bệnh viện đa khoa, 20% các cơ sở y tế trên toàn tỉnh được đầu tư phòng máy tính, kết nối mạng Lan và internet tốc độ cao.

[...]